mercredi 30 juillet 2014

Mùa Vu Lan (KĐ)

Mùa Vu Lan


Vu  Lan mùa báo hiếu,
Thoáng buồn  nhớ đến mẹ,
Nhớ bạn bè phương xa,
Nhớ thầy cô dạy bảo,
Lòng mẹ thật bao la,
Nghĩa mẹ  như  suối nguồn,
Suối  nguồn thì khó cạn.

Con thường hay nhớ mẹ,
Nhẫn nại cùng hy sinh,
Đức tính mẹ hằng giữ,
Khó theo lắm mẹ ơi,
Bạn bè hay nhắc đến,
Mẹ Đoan hiền quá trời.

Hãnh diện vì mẹ tôi,
Sống chân thành giản dị,
Được nhiều người mến yêu.
Tôi nhớ hôm tang lễ,
Một cụ già làm thơ,
Tặng hai chữ ‘hiền nhân’,
Làm nhiều người nhỏ lệ.

Nhớ những năm cuối đời,
Tuy con không sống gần,
Nhưng chắc tại phước duyên,
Ba lần vào bệnh viện,
Đều có con cạnh kề.

Đời mẹ nhiều gian nan,
Chịu rất nhiều đau khổ,
Mẹ vẫn luôn kiên trì,
Thương dẫn đàn con đi.




Hiếu thảo với mẹ cha,
Mẹ đã dạy chúng con,
Qua lời ăn cách ở,
Cứ nhìn đấy mà theo,
Mẹ hiền gương mẫu quá.

Nơi vĩnh hằng xa xôi ,
Mẹ  nhớ các con không?
Mùa Vu Lan báo hiếu,
Con nhớ mẹ thật nhiều,
Hơn bốn năm rồi đó,
Mẹ xa con xa cháu,
Nhưng con luôn nhớ  mẹ,
Khi bận bịu cháu con,
Chủ nhật chúng về thăm,
Cơm nước con bầy sẵn,
Hỏi cháu muốn ăn gì ?
Vân Anh nhắc cho con,
Mẹ giống ‘y’  bà ngoại,
Hôm con lên thăm bà,
Con lớn rồi tự lo,
Bà cứ theo con hỏi,
Cháu muốn ăn món gì?
Để bà đi lấy cho.

Mẹ tuy đã xa con,
Nhưng con luôn tin tưởng,
Sẽ có ngày đoàn tụ,
Miền vĩnh hằng lạc an.

Kim Đoan (Sherbrooke,Canada)
Mùa báo hiếu 2010

Brussels -Ardenne (Bỉ 2014)

Nhà thờ chính tòa Saints-Michel-et-Gudule tại Bruxelles

Tượng vua Baudouin

la statue fut inaugurée à l’époque par la reine Fabiola un 15 décembre, date à laquelle en 1960 elle épousa le roi Baudouin en la cathédrale Saints Michel et Gudule…



orgue của nhà thờ








Grande Place



Tour guide giải thích về Manneken-Pis





Manneken-Pis trong bộ áo da
Họ đang mặc quần áo một bệnh nhân cho  Manneken-Pis
   (rất đặc biệt và đến đúng lúc để được xem)






Sau khi được mặc quần áo họ kéo cờ che lại
 
Du khách tụ lại rất đông














\








Chỗ nào cũng có cà phê terrasse











Đến Bỉ nên ăn Frites Belge (đặc sản)

*********************************




Château de petite somme Radhahesh (Ardenne Belgique)
Temple Indien





 










leo lên sân thượng









chung quanh Château Radhadesh

vườn rau

tiệm bánh cho du khách



bán hàng lưu niệm
Au revoir




 In the heart of the Belgian Ardennes, near Durbuy, lies the fairytale castle of Petite Somme. The castle has a long history which now houses the spiritual community of ISKCON Radhadesh.

*****************************************************************************


Bruxelles

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Brussels
Brussels / Bruxelles
Các công trình nổi bật
Các công trình nổi bật
Lá cờ Brussels
Lá cờ
Con dấu chính thức của Brussels
Con dấu
Biệt danh: Thủ phủ của EU, Comic City
Vị trí của Brussel ở Bỉ
Vị trí của Brussel ở Bỉ
Tọa độ: 50°50′48,22″B 4°21′8,94″Đ
Danh sách các nước Vương quốc Bỉ
Miền Thủ đô Brussel
Thành lập 979
Thành lập (Vùng thủ đô Brussel) 18 tháng 6 năm 1989
Thủ phủ Thành phố Bruxelles sửa dữ liệu
Chính quyền
 - Thành phố Freddy Thielemans
Diện tích
 - Vùng 162 km² (62,5 mi²)
Độ cao 13 m (43 ft)
Dân số (2005)
 - Vùng 1,024,492
 - Mật độ 6,324/km² (16,391/mi²)
 - Vùng đô thị 1,975,000
Múi giờ CET (UTC+1)
 - Mùa hè (DST) CEST (UTC+2)
Website: www.brussels.irisnet.be
Brussels (tiếng Pháp: Bruxelles, phiên âm: Brúc-xen) là thủ đô trên thực tế của Bỉ, của khu vực Vlaanderen (gồm cả Cộng đồng Vlaanderen và Vùng Vlaanderen) và Cộng đồng Pháp tại Bỉ, và cũng là nơi đặt trụ sở chính của các cơ quan Liên minh Châu Âu[1]. Vùng này cũng bao gồm thành phố Bruxelles là thủ đô về pháp lý của Bỉ, nằm ngay trung tâm của nước Bỉ, và cũng là thành phố tự trị lớn nhất trong khu vực Bruxelles. Bruxelles phát triển từ một thị trấn pháo đài thế kỷ 10, do một hậu duệ của Charlemagne thành lập và phát đến nay có hơn 1 triệu cư dân.[2] Thành phố tự trị này có tên là thành phố Bruxelles, là một trong 19 thành phố tự trị tạo nên vùng thủ đô Bruxelles có dân số là 140 000 người, và tính chung vùng đô thị là 2.090.000 người.
Bruxelles cũng là nơi đặt trụ sở chính trị của NATO, WEUEUROCONTROL.[3]
Tiếng Pháp và Hà Lan là các ngôn ngữ được sử dụng phổ biến ở đô thị này. Tất cả các bảng chỉ đường, tên đường, quảng cáo và hầy hết các dịch vụ được thể hiện bằng 2 ngôn ngữ này.[4]

Các đô thị

Có 19 đô thị thuộc vùng thủ đô Bruxelles tự chịu trách nhiệm về thi hành pháp luật, quản lý các trường học và đường xá trong phạm vi ranh giới của nó.[5][6] Chính quyền thành phố cũng được điều hành bởi một thị trưởng, hội đồng, và ban thường trực.[6]
Năm 1831, Bỉ được chia thành 2.739 đô thị, bao gồm 19 đô thị trong vùng thủ đô Brussels.[7] Không giống với những đô thi khác ở Bỉ, các đô thị nằm trong vùng thủ đô đã không được sáp nhập vào các đợt năm 1964, 1970 và 1975.[7] Tuy nhiên, một số đô thị bên ngoài vùng thủ đô này đã được sáp nhập với thành phố Bruxelles trong suốt lịch sử của nó như Laeken, Haren, và Neder-Over-Heembeek năm 1921.[8]
Đô thị lớn nhất và đông dân nhất của thành phố Bruxelles có diện tích 32,6 kilômét vuông (12,6 sq mi)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] với 145.917 cư dân. Đô thị ít dân nhất là Koekelberg chỉ có 18.541 cư dân, trong khi đô thị có diện tích nhỏ nhất là Saint-Josse-ten-Noode, chỉ có 1,1 kilômét vuông (0,4 sq mi)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ], do đó Saint-Josse-ten-Noode có mật độ dân số cao nhất trong số 19 đô thị là 20.822 người/km2.

Khí hậu

Theo phân loại khí hậu của Köppen, Brussels thuộc vùng khí hậu đai dương (Cfb). Brussels nằm gần bờ biển nên chịu ảnh hưởng của khí hậu biển do các khối không khí thổi vào từ Đại Tây Dương. Các vùng đất ngập nước lân cận cũng có khí hậu biển ôn hòa. Trung bình trong 100 năm, mỗi năm có khoảng 200 ngày mưa ở vùng thủ đô Bruxelles.[9] Snowfall is rare, generally occurring once or twice a year.
[ẩn]Dữ liệu khí hậu của Brussels
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 15.3 20.0 24.2 28.7 34.1 38.8 37.1 36.5 34.9 27.8 20.6 16.7 38,8
Trung bình cao °C (°F) 5.7 6.6 10.4 14.2 18.1 20.6 23.0 22.6 19.0 14.7 9.5 6.1 14,2
Trung bình ngày, °C (°F) 3.3 3.7 6.8 9.8 13.6 16.2 18.4 18.0 14.9 11.1 6.8 3.9 10.54
Trung bình thấp, °C (°F) 0.7 0.7 3.1 5.3 9.2 11.9 14.0 13.6 10.9 7.8 4.1 1.6 6,9
Thấp kỉ lục, °C (°F) −21.1 −18.3 −13.6 −5.7 −2.2 0.3 4.4 3.9 0.0 −6.8 −12.8 −17.7 −21,1
Giáng thủy mm (inches) 76.1
(2.996)
63.1
(2.484)
70.0
(2.756)
51.3
(2.02)
66.5
(2.618)
71.8
(2.827)
73.5
(2.894)
79.3
(3.122)
68.9
(2.713)
74.9
(2.949)
76.4
(3.008)
81.0
(3.189)
852,4
(33,559)
độ ẩm 86.6 82.5 78.5 72.5 73.2 74.1 74.3 75.5 80.9 84.6 88.2 88.8 80
Số ngày mưa TB 19.2 16.3 17.8 15.9 16.2 15.0 14.3 14.5 15.7 16.6 18.8 19.3 199
Số ngày tuyết rơi TB 5,2 5,9 3,2 2,4 0,4 0 0 0 0 0 2,4 4,6 24.1
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 59 77 114 159 191 188 201 190 143 113 66 45 1.546
Nguồn: KMI/IRM[10]

Tham khảo

  1. ^ “Protocol (No 6) on the location of the seats of the institutions and of certain bodies, offices, agencies and departments of the European Union, Consolidated version of the Treaty on the Functioning of the European Union, OJ C 83, 30.3.2010, p. 265–265”. EUR-Lex. 30 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ “History of Brussels”. Brussels.org. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ “Europe | Country profiles | Country profile: Belgium”. BBC News. 14 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ Hughes, Dominic (15 tháng 7 năm 2008). “Europe | Analysis: Where now for Belgium?”. BBC News. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “Communes”. Centre d'Informatique pour la Région Bruxelloise. 2004. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2008.[[]][liên kết hỏng]
  6. ^ a ă “Managing across levels of government” (PDF). OECD. 1997. tr. 107, 110. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  7. ^ a ă Picavet, Georges (29 tháng 4 năm 2003). “Municipalities (1795-now)”. Georges Picavet. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2008.
  8. ^ “Brussels Capital-Region”. Georges Picavet. 4 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2008.
  9. ^ “Site de l'institut météorologique belge”. Meteo.be. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ “Monthly normals for Uccle, Brussels”. KMI/IRM. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
****************************************************