jeudi 14 mai 2015

Loại nước trái cây chống ung thư hiệu quả


  Loại nước trái cây chống ung thư hiệu quả


Nếu như đã quá chán với các loại củ quả, bạn có thể chuyển sang làm sinh tố dạng loãng thì để dễ dàng nạp vào cơ thể hơn. Nước trái cây tươi có phytochemicals và các vitamin có thể dễ dàng chống lại căn bệnh ung thư quái ác. Không giống như hóa trị, xạ trị và các loại thuốc khác, xây dựng lại tế bào ung thư bị hư hại thông qua liệu pháp nước ép có vẻ như rất hữu hiệu và không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào.
Nếu như đã quá chán với các loại củ quả, bạn có thể chuyển sang làm sinh tố dạng loãng thì để dễ dàng nạp vào cơ thể hơn. Nước trái cây tươi có phytochemicals và các vitamin có thể dễ dàng chống lại căn bệnh ung thư quái ác. Không giống như hóa trị, xạ trị và các loại thuốc khác, xây dựng lại tế bào ung thư bị hư hại thông qua liệu pháp nước ép có vẻ như rất hữu hiệu và không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào.
1. Nước ép quả nhàu. Cây nhàu mọc hoang tại vùng Đông Nam Á, Tây ấn, Hawaii. ở Việt Nam thường mọc nhiều ở các tỉnh phía Nam. Được coi là loại quả hữu hiệu trong phòng chống ung thư giai đoạn đầu. Nó có thể giết chết các tế bào ung thư và sản sinh các tế bào bạch cầu trong cơ thể. Nó cũng phóng to các màng tế bào tạo thuận lợi cho việc hấp thụ các chất dinh dưỡng chống ung thư.
1. Nước ép quả nhàu. Cây nhàu mọc hoang tại vùng Đông Nam Á, Tây ấn, Hawaii. ở Việt Nam thường mọc nhiều ở các tỉnh phía Nam. Được coi là loại quả hữu hiệu trong phòng chống ung thư giai đoạn đầu. Nó có thể giết chết các tế bào ung thư và sản sinh các tế bào bạch cầu trong cơ thể. Nó cũng phóng to các màng tế bào tạo thuận lợi cho việc hấp thụ các chất dinh dưỡng chống ung thư.
2. Nước ép cà rốt. Cà rốt chứa hàm lượng alpha carotene, một chất chữa cháy nắng và phòng ngừa ung thư ung thư mạnh. Khi tiếp xúc với chất gây ung thư, carotene sẽ ngăn chặn sự xâm nhập và hoặc làm chậm sự tăng trưởng của cả hai khối u ác tính và lành tính. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu ở Anh và Đan Mạch còn phát hiện, Falcarinol - một chất chống oxy hóa trong cà rốt làm giảm đến 1/3 ở chuột bị ung thư trong phòng thí nghiệm.
2. Nước ép cà rốt. Cà rốt chứa hàm lượng alpha carotene, một chất chữa cháy nắng và phòng ngừa ung thư ung thư mạnh. Khi tiếp xúc với chất gây ung thư, carotene sẽ ngăn chặn sự xâm nhập và hoặc làm chậm sự tăng trưởng của cả hai khối u ác tính và lành tính. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu ở Anh và Đan Mạch còn phát hiện, Falcarinol - một chất chống oxy hóa trong cà rốt làm giảm đến 1/3 ở chuột bị ung thư trong phòng thí nghiệm.
3. Nước ép bưởi. Nghiên cứu đã cho thấy, nước ép bưởi có thể làm giảm khả năng tổn thương ung thư ruột kết. Bưởi chứa limonene, một phytochemical (hoạt chất dinh dưỡng) tốt cho hoạt động của hệ miễn dịch để phá vỡ các chất gây ung thư, ngăn ngừa bệnh ung thư. Nó cũng chứa monoterpene có khả năng
3. Nước ép bưởi. Nghiên cứu đã cho thấy, nước ép bưởi có thể làm giảm khả năng tổn thương ung thư ruột kết. Bưởi chứa limonene, một phytochemical (hoạt chất dinh dưỡng) tốt cho hoạt động của hệ miễn dịch để phá vỡ các chất gây ung thư, ngăn ngừa bệnh ung thư. Nó cũng chứa monoterpene có khả năng "quét sạch" các chất gây ung thư vú ra khỏi cơ thể bạn. Bên cạnh đó, bưởi còn chứa lượng vitamin C lớn, giúp cơ thể dẻo dai, năng động suốt cả ngày.
4. Nước ép quả lựu, dồi dào chất chống oxy hóa, là vũ khí bí mật trong cuộc chiến chống lại bệnh ung thư. Nước lựu có chứa folate, kali, vitamin E, polyphenol và acid pantothenic làm giảm sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư phổi.
4. Nước ép quả lựu, dồi dào chất chống oxy hóa, là vũ khí bí mật trong cuộc chiến chống lại bệnh ung thư. Nước lựu có chứa folate, kali, vitamin E, polyphenol và acid pantothenic làm giảm sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư phổi.
5. Nước ép nho đỏ. Nho đỏ chứa resveratrol, một chất chống oxy hóa mạnh, giúp chống lại bệnh ung thư. Đồng thời, nho chứa hợp chất resveratrol dễ dàng ức chế các enzym có nguy cơ gây ung thư. Đặc biệt hơn, các chuyên gia còn nhấn mạnh ăn nho còn rất có lợi cho hệ miễn dịch của cơ thể người.
5. Nước ép nho đỏ. Nho đỏ chứa resveratrol, một chất chống oxy hóa mạnh, giúp chống lại bệnh ung thư. Đồng thời, nho chứa hợp chất resveratrol dễ dàng ức chế các enzym có nguy cơ gây ung thư. Đặc biệt hơn, các chuyên gia còn nhấn mạnh ăn nho còn rất có lợi cho hệ miễn dịch của cơ thể người.
6. Nước ép củ cải. Củ cải dường như đã được dùng để điều trị ung thư trong nhiều thế kỷ. Rễ củ cải còn có tác dụng tái tạo lại tế bào corpuscles máu đỏ để cung cấp oxy cho những tế bào đang bị ung thư hư hại. Đặc biệt là, nó còn giải độc thận, gan và bạch huyết, thúc đẩy quá trình tái tạo các tế bào khỏe mạnh.
6. Nước ép củ cải. Củ cải dường như đã được dùng để điều trị ung thư trong nhiều thế kỷ. Rễ củ cải còn có tác dụng tái tạo lại tế bào corpuscles máu đỏ để cung cấp oxy cho những tế bào đang bị ung thư hư hại. Đặc biệt là, nó còn giải độc thận, gan và bạch huyết, thúc đẩy quá trình tái tạo các tế bào khỏe mạnh.
7. Nước ép măng cụt. Là loại trái cây có nguồn gốc vùng nhiệt đới Đông Nam Á. Nước măng cụt có chứa các hợp chất polysaccharide chống ung thư hoặc chống vi khuẩn. Chúng giúp ức chế sự đột biến của các tế bào ung thư và ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư.
7. Nước ép măng cụt. Là loại trái cây có nguồn gốc vùng nhiệt đới Đông Nam Á. Nước măng cụt có chứa các hợp chất polysaccharide chống ung thư hoặc chống vi khuẩn. Chúng giúp ức chế sự đột biến của các tế bào ung thư và ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư.
8. Nước ép mãng cầu xiêm. Nước ép loại quả này đươc sử dụng trong hầu hết các điều trị hóa xạ trị ung thư. Xeronine, một chất hóa học được tìm thấy trong mãng cầu xiêm tạo ra một phản ứng miễn dịch mạnh mẽ đến ung thư. Không giống như hóa trị, mãng cầu xiêm chỉ giết chết các tế bào ung thư và không gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể. Nước mãng cầu xiêm có thể điều trị các loại ung thư khác nhau, bao gồm cả ung thư phổi, tuyến tiền liệt, vú và ruột kết.
8. Nước ép mãng cầu xiêm. Nước ép loại quả này đươc sử dụng trong hầu hết các điều trị hóa xạ trị ung thư. Xeronine, một chất hóa học được tìm thấy trong mãng cầu xiêm tạo ra một phản ứng miễn dịch mạnh mẽ đến ung thư. Không giống như hóa trị, mãng cầu xiêm chỉ giết chết các tế bào ung thư và không gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể. Nước mãng cầu xiêm có thể điều trị các loại ung thư khác nhau, bao gồm cả ung thư phổi, tuyến tiền liệt, vú và ruột kết.
10. Nước ép việt quất. Hàm lượng anthocyanin trong quả việt quất được biết có thể ngăn chặn tất cả các loại ung thư. Hơn nữa, loại quả này có chứa axit ellagic và anthocyanin, hai hợp chất chống ung thư hiệu quả. Thường xuyên dùng nước ép quả việt quất còn có thể ngăn ngừa ung thư da, bàng quang, phổi và ung thư máu.
10. Nước ép việt quất. Hàm lượng anthocyanin trong quả việt quất được biết có thể ngăn chặn tất cả các loại ung thư. Hơn nữa, loại quả này có chứa axit ellagic và anthocyanin, hai hợp chất chống ung thư hiệu quả. Thường xuyên dùng nước ép quả việt quất còn có thể ngăn ngừa ung thư da, bàng quang, phổi và ung thư máu.
Theo Zing News
 P.Anh chuyển

*******************************************
Cây Lựu

Tên khoa học: Punica granatum  L
Lythraceae (Punicaceae);
Grenadier à fruits
hoa luu
Đại cương :
Lựu Grenade là trái của Cây Lựu Grenadier danh pháp khoa học Punica granatum thuộc họ Lythraceae hay Punicaceae.
Khi xưa, trái Lựu Grenade được xem như là trái ưa thích của thần Ai Cập égyptiens, trái rất phổ biến hiện nay nhờ những tính năng, đặc biệt trên bình diện tim mạch cardiovasculaire. Giàu chất vitamine C và chống oxy hoá antioxydants, trái là một chất cường kiện và có thể tiêu thụ dưới dạng tươi hay chế biến thành thứ phẩm khác như sirop ...
▪ Cây có nguồn gốc ở Tây Á Asie occidentale, những ý kiến chia ra làm 2 nhóm, một nhóm cho rằng ở Perse ( Iran và Caucase) đối với nhóm khác cho là miền tây Ấn Độ, tự phát trên lưu vực Địa Trung Hải bassin méditerranéen, cạnh biển Đen mer Noire và biển Caspienne và Trung Á cho đến Afghanistan. Hiện diện ở Pháp, dọc theo Địa Trung Hải và đảo Corse.
Ngày nay, Cây Lựu được trồng ở tất cả những vùng ấm nhiệt đới và ôn đới để lấy quả dùng cho những tính năng của nó.
cay luu
Description: http://gardenbreizh.org/modules/pix/cache/photos_300000/GBPIX_photo_301661.jpg
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, thân có nhánh gai, có vỏ màu nâu xám và tróc ra với tuổi, phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh non vuông, trắng hay đỏ, chồi non màu nâu đỏ,  tàn cây tròn.
Lá, rụng, mọc đối láng, màu xanh đậm, sáng bóng phần phía trên, nhiều màu sắc vào mùa thu, gân phụ 6 đến 8 cặp. Trên những nhánh có thể có những gai, lá nhỏ ( 3 đến 8 cm ), dạng thon nhọn cứng ( mucrnées ), hình thuôn mũi dáo, với cuống ngắn hơi đỏ, lá thường mọc vòng chung quanh trục.
Hoa, cô độc, hay tập hợp thành nhóm 2 đến 5 hoa, dạng hình chuông, mọc ở nách lá, gồm 2 loại hoa, hoa đực hình chuông và hoa lưỡng phái, cả 2 cùng hiện diện trên cùng một cây, hoa có cuống rất ngắn.
Lá đài 6, dày nạt, hình trụ, không rụng gắn trên đầu của bầu noãn, lá đài người ta tìm thấy còn lại trên trái.
Vành hoa gồm 5 đến 7 cánh hoa, đỏ thắm, và rụng sớm.
Tiểu nhụy nhiều gắn trên ống dài,
Bầu noãn hạ, đỏ, mang 2 tầng thai tòa. Hoa thụ phấn tréo.
Trái, phì quả, lớn hình cầu ( lớn hoặc nhỏ khoảng 8 cm ), có đài còn lại, với ngoại quả bì láng cứng giống như da khi trưởng thành chuyển sang màu đỏ-cam, chứa bên trong 6 đến 12 buồng có vách ngăn màu trắng nhạt có vị đắng và mỗi buồng chứa nhiều hạt hình tam giác, bao bên ngoài bởi một bì ( tử y arille ) trong suốt màu đỏ tươi, vị chua ngọt.
Khi trưởng thành, vỏ của trái bắt đầu biến sang màu đỏ và nứt ra.
Đậu quả kết trái vào năm thứ 3 và thứ 4 cho đến khoảng năm thứ 20.
qua luu
Có hai nhóm quả Lựu Grenade :
- Nhóm có hạt mềm ngọt dùng để ăn sống tươi, tráng miệng ….
- Nhóm hạt chua, cho kỹ nghệ chế biến.
Trái cây có trhể thu hoạch trước khi trưởng thành và sẽ giữ trong tủ lạnh nhiều tuần, trong 6 tháng đồng thời tiếp tục trưởng thành. Phải bảo quản vài tuần mới tiêu thụ.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận được xử dụng của Grenadier Cây Lựu Punica granatum là :
- Toàn cây : vỏ thân.
- Lá,
- Rễ : vỏ rễ,
- Hoa,
- trái Lựu grenade : hạt và những chế phẩm.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nguyên hoạt chất :
Nước ép jus trái Cây Lựu Punica granatum có chứa :
- những acides hữu cơ acides organiques ( bao gồm vitamine C ),
- những đường sucres,
- và những polyphénols ( tanins và anthocyanosides ), là chất chống oxy hóa mạnh antioxydants.
Những chất tanins chứa trong nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum là :
- chất thủy giải hydrolysables,
- và chủ yếu từ những vách ngăn, phân cách giữa những hạt và nạt pulpe của trái Grenade Cây Lựu Punica granatum.
Description: http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/9b/Pomegranate02_edit.jpg
Bộ phận sử dụng :
Trái Grenade là phần ăn được của Cây Lựu Punica granatum. Trái được cấu tạo bởi :
- nước ép 60%,
- và da vỏ trái 40%,
- lớp vách ngăn,
- và hạt .
● Những thành phần hóa học :
- icosanoïque,
- linolénique,
liên kết :
- α linolénique,
- oléique,
- palmitic-,
- punicique,
- acide stéarique.
- acide citrique,
- acide malique là thành phần thứ 2 chiếm ưu thế.
▪ Những thành phần hợp chất phénoliques như :
- acide gallique,
- protocatéchuique acide,
- acide chlorogénique,
- acide caféique,
- acide férulique,
- acides o-coumaric,
- và p-coumaric,
- catéchine,
- phloridzine,
- và quercétine.
● Thành phần sinh hóa biochimiques :
Trong thập kỷ qua, sự tiến bộ đáng kể đã thực hiện hoàn tất trong sự thiết lập cơ chế dược lý của trái Lựu Grenade và những thành phần trách nhiệm riêng lẻ.
Trích xuất của tất cả những phần của trái Grenade Cây Lựu Punica granatum hiển thị những đặc tính chữa trị và một số nghiên cứu được báo cáo từ vỏ, rễ, và những lá của Cây Lựu Punica granatum, cũng có những lợi ích y học.
Nghiên cứu hiện nay, dường như chỉ ra rằng những thành phần hóa học có lợi ích chữa trị nhất của trái Grenade là :
- acide ellagique,
- ellagitannins ( bao gồm punicalagins ),
- acide punicique,
- flavonoïdes,
- anthocyanidines,
- anthocyanes,
- và flavonols oestrogéniques,
- và những flavones.
● Những phần và thành phần hóa học của trái Grenade Cây Lựu Punica granatum :
▪ Nước ép jus của trái grenade Cây Lựu Punica granatum :
- anthocyanes,
- glucose,
- acide ascorbique,
- acides ellagique,
- acide gallique,
- acide caféique;
- catéchine,
- EGCG,
- quercétine,
- rutine,
- nhiều nguyên tố khoáng minéraux, đặc biệt là sắt Fe ,
- amino acid.
▪ Dầu của hạt trái grenade Cây Lựu Punica granatum:
- 95 % acide punicique;
- thành phần khác, bao gồm acide ellagique;
- những acides béo khác,
- sterols.
▪ Ngoại quả bì của trái  :
- punicalagins phénoliques,
- acide gallique,
- và d'autres acides gras,
- catéchine,
- EGCG,
- quercétine,
- rutine,
cũng như những chất khác :
- flavonols,
- flavones,
- flavonones,
- anthocyanidins.
▪ Lá Cây Lựu Punica granatum :
- tanins ( punicalin và punicafolin );
- và những glycosides flavone,
bao gồm :
- lutéoline,
- và apigenin.
▪ Hoa Cây Lựu Punica granatum
- acide gallique,
- acide ursolique,
- triterpénoïdes,
bao gồm :
- maslinique,
- và acide asiatique;
những thành phần khác không xác định .
▪ Rễ và vỏ Cây Lựu Punica granatum
- ellagitannins,
bao gồm :
- punicalin,
- và punicalagin;
- pipéridine,
- nhiều alkaloids.
▪ Giá trị thực phẩm :
Giá trị thực phẩm, những nguyên tố khoáng minéraux và vitamines cho 100 gr của phần ăn được :
- độ ẫm humidité - 78,0%
- năng lượng calorifique - 65 calo
- chất đạm protéines - 1,6%
- đường glucides - 14,5%
- chất béo - 0,1%
- chất xơ thực phẩm - 5,1%
- khoáng minéraux - 0,7%
- Calcium Ca - 10 mg
- Sắt Fe - 0,3 mg
- Phosphore P - 70 mg
- Vitamine C - 16 mg
- một lượng nhỏ vitamines complexe B
Đặc tính trị liệu :
► Trị liệu :
▪ Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum có một lịch sử dài của sự sử dụng với căn bản của cây, từ 3000 năm.
Tất cả những bộ phận của cây có chứa :
- những alcaloïdes bất thường, được gọi là :
- « pelletierines »,
làm tê liệt những ký sinh trùng Sán xơ mít ( móc ) ténias, để có thể dễ dàng trục xuất ra khỏi cơ thể với sự giúp đở của một thuốc nhuận trường laxatif .
▪ Cây Lựu Punica granatum cũng giàu chất :
- tanin,
làm cho nó có hiệu quả :
- làm se thắt astringent,
▪ Toàn Cây Lựu Punica granatum, nhưng đặc biệt vỏ, là thuốc :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và là chất làm se thắt astringent.
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và chống xuất huyết antihémorragique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
-và chống trùng giun anthelminthique,
- diệt giun sán vermifuge.
được nổi tiếng và được sử dụng như :
- loại bỏ loài ký sinh trùng đường ruột déparasitant intestinal ( sán sơ mít ténias và giun đủa ascaris ), thường được chỉ định để chữa trị :
- những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
- tiêu chảy diarrhées,
- và bệnh kiết lỵ dysenteries,
- những bệnh âm đạo affections vaginales,
- huyết trắng  hay bạch đới khí hư leucorrhées,
- sa, sệ xuống prolapsus,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée ,
- và kinh nguyệt quá nhiều và kéo dài hyperménorrhée.
Phương thuốc này phải được sử dụng cẫn thận, những trường hợp quá liều có thể là độc hại  toxiques.
▪ Cây Lựu Punica granatum, sử dụng bên ngoài trong chữa trị :
- sự bài tiết dịch âm đạo sécrétions vaginales,
- loét trong miệng ulcères dans la bouche,
- và những bệnh nhiễm cổ họng infections de la gorge.
▪ Vỏ của thân Cây Lựu Punica granula là chất :
- dịu đau trấn thống  emménagogue.
cả hai vỏ thân và vỏ của rễ Cây Lựu Punica granatum được sử dụng để :
- trục xuất Sán xơ mít ténias.
Vỏ, được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Với những lá và những hạt Cây Lựu Punica granatum, được sử dụng để :
- loại bỏ những trùng ký sinh vers.
▪ Những hoa Cây Lựu Punica granatum có thể giử trong trạng thái hoa khô, bởi vì giử được màu sắc tươi thời gian lâu, nếu ngâm vào trong dung dịch bảo quản người ta có thể thu được những sắc tố màu đỏ, Hoa có những đặc tính như :
- làm se thắt astringente,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và chống xuất huyết antihémorragique,
Quy định trong nước nấu sắc décoction để chữa trị những bệnh :
- tiêu chảy diarrhées,
- và huyết trắng leucorrhées.
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau dạ dày estomac,
- và ho toux.
▪ Những hoa tươi của Cây Lựu Punica granatum được sử dụng trong ngâm trong nước đun sôi infusion chống :
- bệnh suyễn asthme
▪ Trái  Cây Lựu Punica granatum là :
- một chất se thắt dịu nhẹ astringent doux,
- và làm lạnh frigorigène trong một số bệnh sốt fièvres,
và đặc biệt trong :
- những bệnh liên quan đến sự bài tiết mật bilousness,
cũng là :
- thuốc chữa trị tim cardiaque,
- và chữa trị dạ dày stomachique .
▪ Vỏ của trái Cây Lựu Punica granatum sấy khô, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ biến hình trùng amib dysenterie amibienne,
- bệnh tiêu chảy diarrhée, …v…v...
là một đơn thuốc đặc biệt cho :
- bệnh nhiễm ký sinh trùng Sán xơ mít (móc) Tenia infestation de ténia.
▪ Ngoại quả bì của trái Cây Lựu Punica granatum sấy khô, nấu sắc décoction với những dược thảo khác và sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy colique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh huyết trắng hay bạch đới khí hư leucorrhée, ..v…v...
▪ Những hạt và những lá Cây Lựu Punica granatum chứa :
- những chất kích thích tố nội tiết sinh dục nữ substances oestrogènes.
▪ Những hạt Cây Lựu Punica granatum là :
- chất làm mềm émollientes,
- và là thuốc chữa trị dạ dày stomachique.
▪ Vỏ của rễ Cây Lựu Punica granatum chống lại :
- sán sơ mít ténia.

Description: https://encrypted-tbn2.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcQ7E83g-W789VBF9bqwEJkvk5tEBJFAmOUF09SmjTj-dpmoc4pC

► Những hoạt động chánh của cây Lựu Punica granatum :
Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum được sử dụng luôn luôn để chữa trị :
- những bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales,
- và những bệnh nhiễm ký sinh trùng parasitaires.
Đã từ nhiều năm, nhờ khả năng mạnh của sự chống oxy hóa antioxydantes và chống viêm anti-inflammatoires, tráigrenade Cây Lựu Punica granatum được xem như một tác nhân bảo vệ chống :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và những bệnh ung thư cancers.
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trái grenade :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trái lựu grenade 3 lần cao hơn so với rượu đỏ vin rouge và trà xanh thé vert, nhờ ở sự hiện diện mạnh mẽ của chất tanins.
▪ Hành động ngăn ngừa những bệnh tim mạch cardiovasculaires của trái grenade :
Những nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro và những nghiên cứu ở những động vật  in vivo, đã mang lại :
- một sự ức chế của sự oxy hóa oxydation của những Cholestérol xấu LDL,
bởi hành động bảo vệ của những polyphénols chứa trong trái lựu grenade.
Một nghiên cứu chẫn bệnh tại chổ ( clinique ) (Aviram và al.) trên những đối tượng :
- xơ vữa động mạch athérosclérotiques,
đã cho thấy sự tiêu dùng nước ép trái grenade Cây Lựu Punica granatum trong một thời gian dài cho phép :
- giảm kích thước của nội mạc intima 30%,
- và huyết áp động mạch kỳ thu tâm systolique 21%
So với đối tượng xơ vữa động mạch athérosclérotiques không tiêu dùng nước ép trái Lựu grenade.
▪ Hành động của nước ép jus trái grenade Cây Lựu Punica granatum trên sự rối loạn chức năng cường dươngdysfonction érectile :
Những nghiên cứu trên động vật đưa ra rằng sự tiêu dùng nước ép trái lựu cho phép :
- gia tăng sự tuần hòa máu circulation sanguine trong những thể hang khoang của dương vật corps caverneux.
Mặt khác, sự tiêu dùng nước ép trái lựu grenade cho phép :
- ngăn ngừa xơ hóa của mô cương cứng fibrose du tissu érectile.
▪ Hành động chống ung thư anti-cancéreuse :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và trên những chuột cho thấy rằng những polyphénols của trái lựu grenade có :
- một hành động chống tăng sinh anti-proliférative,
- chống lây lan xâm nhập anti-invasive,
- chống thành phần chất eicosanoïde anti-eicosanoïde,
- chống tạo mạch anti-angiogène,
- và lập trình tế bào tự hủy proapoptotique trên những tế bào ung thư vú cancers du sein và tiền liệt tuyến prostate.
▪ Hành động bảo vệ thần kinh neuro-protectrice của nước ép nguyên chất trái grenade :
Ở những động vật sử dụng như mô hình trong trường hợp :
- thiếu máu cục bộ ischémie,
- và bệnh Alzheimer,
sự tiêu dùng nước ép trái lựu jus de grenade có :
- một hành động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice.
▪ Những hành động khác của nước ép nguyên chất trái grenade :
Những nghiên cứu ở những mô hình động vật cho thấy rằng trái lựu grenade có :
- một hành động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisante,
- chống loét anti-ulcère,
- và kháng khuẩn anti-microbien.
►  Lợi ích cho sức khỏe của Trái grenade Cây Lựu Punica granatum :
▪ Những gốc tự do :
Trái Cây Lựu Punica granatum là một nguồn giàu chất chống oxy hóa antioxydants giúp bảo vệ những tế bào của cơ thể chống lại những gốc tự do nguyên nhân của sự lão hóa sớm. Những gốc tự do này hình thành do :
- sự tiếp xúc với mặt trời,
- và những độc tố có hại từ môi trường.
▪  Trái lựu là chất làm loãng máu anticoagulants tự nhiên :
Ngăn ngừa cục máu đông caillots sanguins trong tim cœur và động mạch artères, cũng giử nước tiểu rétention urinaire.
Những hạt lựu ngăn chận :
- tiểu cầu máu plaquettes de sang kết đông coaguler,
- và hình thành những cục máu.
▪  Ngăn ngừa viêm khớp arthrite :
Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum có thể giảm những tổn thương những mô sụn cho những người mắc phải bệnh viêm khớp arthrite.
Trái lựu này có khả năng :
- giảm viêm inflammation,
- và chống lại những phân hóa tố enzymes làm tiêu hủy những mô sụn cartilage.
▪  Giúp sự rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile :
Nước ép trái lựu có thể cải thiện sự rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile, chỉ vừa phải .
▪  Khắc phục bệnh ung thư cancer và những bệnh tim mạch cardiaques :
Hai (2) nghiên cứu riêng biệt xác định rằng nước ép của trái Lựu giúp chống lại ung thư của tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
- Trong một thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, những nước ép trái Cây Lựu Punica granatum làm chậm lại sự tăng trường của những tế bào ung thư cellules cancéreuses trong cấy nuôi và thúc đẩy cái chết tế bào mort cellulaire".
- Trong thí nghiệm thứ 2, nước ép trái Cây Lựu Punica granatum cải thiện tình trạng của máu état du sang, do đó cải thiện sức khỏe của con người đang xuống với những căn bệnh tim mạch cardio-vasculaires.
▪  Ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose :
Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum ngăn ngừa sự cứng của những vách thành động mạch parois des artères với sự dư thừa chất béo và bơm với chất chống oxy hóa antioxydants.
● Những dạng lợi ích khác của Trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum :
Trải qua thời gian, càng ngày càng nhiều người bắt đầu hiểu biết sự quan trọng của sự sử dụng những trái Lựu Grenade.
Nó cũng có những lợi ích khác, như trái Cây Lựu Punica granatum có thể giảm :
- khả năng sanh trẻ sơ sinh non enfants prématurés,
- và cũng lợi ích cho những bà mẹ dự kiến để tránh cho trẻ sơ sinh nhẹ cân khi sinh ra.
Trích xuất hạt của trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum  cũng giảm khả năng tạo ra :
- bệnh Alzheimer ở những người cao tuổi.
Nó cho phép kiểm soát có những vấn đề lão hóa vieillissement như :
- những nếp nhăn rides,
và cũng như dễ dàng làm cho :
- làn da trẻ trung,
- và tươi sáng .
▪ Ngoài những vấn đề trên, nó cho phép người phụ nữ vượt qua khoảng thời gian trầm cảm của họ, đặc biệt là bắt đầu từ thời kỳ mãn kinh ménopause.
▪ Nước ép jus của trái Cây Lựu Punica granatum cũng được biết cho những lợi ích trong chữa trị :
- những vấn đề của sự rối loạn khả năng cương dương vật dysfonction érectile.
Nó là một chất :
- kích thích tình dục tự nhiên aphrodisiaque naturel tốt,
- và cải thiện được số lượng tinh trùng spermatozoïdes,
- và phẩm chất của tinh trùng sperme.
▪ Những tính năng làm se thắt astringentes của nước ép từ Hoa, vỏ trái, vỏ Cây Lựu Punica granatum được xem như lợi ích cho một phạm vi rộng rãi của những mục đích, như là :
- ngưng chảy máu mũi saignements de nez,
- và chảy máu nướu răng saignements des gencives,
- cường kiện da tonifier la peau ( sau khi pha trộn với dầu cải huile de moutarde )
- săn chắc những vú chảy sệ affermissement affaissement des seins,
- và chữa trị những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Hạt trái Lựu Grenade Cây Lựu Punica granatum  ( giống cây ăn quả đặc biệt ) cũng được sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt collyre,
mà người ta nghĩ là làm chậm lại sự phát triển của :
- đục thủy tinh thể cataractes.
▪ Trái Grenade Cây Lựu Punica granatum được sử dụng như một chất xúc miệng gargarisme để cho :
- đau cổ họng maux de gorge,
và áp dụng trên lớp biểu bì để chữa lành :
- bệnh trĩ bùng phát hemorrhoid flare-ups.
Trái Lựu Grenade làm sạch và làm sáng tỏ :
- khoang miệng cavité buccale,
- cổ họng gorge,
- thực quản dạ dày  estomac œsophage,
- và ngực poitrine.
● Hiệu năng dược liệu của Trái grenade Cây Lựu Punica granatum:
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum là một trái đa vitamines poly-vitamines, một trái cây duy nhất sản xuất một quang phổ rộng của hoạt chất sinh học biologiquement đặc biệt quan trọng trong môi trường ô nhiễm ngày nay.
▪ Trái góp phần vào sự ngăn ngừa :
- những hiệu quả có hại của những chất phóng xạ radioactives bởi sự sản xuất của những hoạt chất sinh họcbiologiquement actives.
Ở Liên sô, sau thảm kịch tử vong của Tchernobyl, đã sử dụng trái Lựu Grenade Cây Lựu Punica granatum để làm giảm hiệu quả của những chất phóng xạ radioactives.
Để duy trì mức độ sức khỏe và năng lượng của những thủy thủ tàu ngầm, những nhà thiên văn và những thợ mỏ than, những người này thường tiêu dùng thường xuyên nước ép trái Lựu Grenade.
▪ Grenade Cây Lựu Punica granatum đem vào với :
- những chất tanins,
- anthocyanes,
- polyphénols,
- và vitamines antioxydantes A, E và C,
tất cả đều có ảnh hưởng cho sức khỏe.
▪ Những yếu tố này, cùng làm việc chung với nhau để có lợi cho động mạch artères, thêm nữa, duy trì hệ thống tim mạchcardiovasculaire là chủ yếu lợi ích cho sức khỏe của trái Lựu Grenade.
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum cũng được tìm thấy để gia tăng mực độ oxyde nitrique, cải thiện :
- lưu lượng máu vào tim sanguin vers le cœur,
- giảm những mảng bám vào thành động mạch plaque artérielle,
- giảm huyết áp động mạch thời kỳ thu tâm pression artérielle systolique,
- và giúp chữa lành sự rối loạn chức năng cương dương dysfonction érectile.
▪ Những lợi ích khác bao gồm sự ngăn ngừa :
- lão hóa sớm vieillissement prématuré,
- đột quỵ hay tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh Alzheimer,
- và thậm chí bệnh ung thư cancer.
▪ Nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum màu đỏ, đã nhận được sự chủ ý ở chổ :
- giàu hương vị saveur,
- và thúc đẩy sức khỏe stimuler la santé.
▪ Nếu người ta cắt Trái Lựu grenade Cây Lựu Punica granatum mở ra, người ta sẽ thấy có nhiều « tử y » Lựu nhỏ hoặc những hạt lựu chứa bên trong .
Nước ép thu được từ những hạt tử y arille này nghiền nát. Những nước ép Hạt Cây Lựu Punica granatum đã cho thấy chứa nhiều chất chống oxy hóa antioxydants hơn hầu hết những loại nước ép trái cây, rượu đỏ hoặc trà xanh theo Health Castle.



Description: File:Pomegranate flowers(21).JPG

Chủ trị : indications
● Chỉ định chữa trị thông thường :
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum giúp giảm huyết áp thời kỳ thu tâm pression sanguine systolique.
Nồng độ cao thành phần hợp chất polyphénols, trái Lựu có thể có một hiệu quả tích cực trên :
- những bệnh tim mạch cardiaque,
- và một số bệnh ung thư nhất định cancers,
- đặc biệt ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate,
- và ung thư vú sein.
● Chỉ định chữa trị khác chứng minh :
Theo những kết quả của nhiều nghiên cứu trên con người và động vật, trái Cây Lựu Punica granatum có thể :
- trì hoãn sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate,
và làm chậm lại sự hình thành, đặc biệt :
- những ung thư đường tiểu cancers urinaires,
- và tiêu hóa digestifs.
Trái Cây Lựu Punica granatum làm chậm sự hình thành :
- những mảng xơ vữa động mạch plaques d'athérome,
cải thiện tình trạng của những :
- bệnh tiểu đường loại II diabétiques de type II ( trung bình ),
và làm dịu :
- bệnh viêm thấp khớp rhumatismes inflammatoires.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống, trái Cây Lựu Punica granatum  chữa trị :
- những rối loạn cương dương troubles d'érection,
- những cơn ho kéo dài toux persistantes ( bằng cách súc miệng gargarismes ),
- bệnh tiêu chảy diarrhées, đau bụng tiêu chảy colique,
- và bệnh sốt fièvre.
Nó cũng được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ trái Cây Lựu Punica granatum phơi khô, được sử dụng cho :
- đau bụng douleurs d'estomac,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
▪ Nước ép của trái Lựu tươi được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dyspepsie,
và như :một thức uống làm mát boisson de refroidissement và giải khát  désaltérante cho :
-  bệnh sốt fièvres.
▪ Vỏ thân Cây Lựu Punica granatum (alcaloïdes) dùng cho :
- sán sơ mít ténias.
▪ Vỏ cứng bên ngoài của trái và hoa Cây Lựu Punica granatum, kết hợp với những hợp chất mùi thơm như là đinh hươngclous de girofle, quế cannelle, ngò rí coriandre hoặc tiêu poivre, được sử dụng như chất làm se thắt astringent trong :
- những bệnh của đường ruột intestin, không liên quan với chứng rát đau hậu môn ténesme.
▪ Trích xuất Hạt trái Cây Lựu Punica granatum cung cấp sắt Fe cho máu và cũng giúp giảm những triệu chứng thiếu máu, bao gồm :
- mệt mõi fatigue,
- chóng mặt étourdissements,
- và một sự suy yếu faiblesse,
- và mất thính lực perte entendre.
▪ Nước nấu sắc décoction của lá mềm sử dụng như nước súc miệng gargarisme cho :
- vấn để tai nạn khổ sở miệng afflictions buccales.
▪ Nước nấu sắc của lá dùng như :
- nước rửa mắt douche oculaire.
▪ Nụ Hoa Cây Lựu Punica granatum sấy khô nghiền thành bột nhuyễn pulvérisées sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite.
▪ Nước nấu sắc của nước ép jus Hoa Cây Lựu Punica granatum với một phần tương đương của Cỏ chỉ Cynodon dactylon sử dụng để :
- ngừng chảy máu cam épistaxis,
và như ;
- nước xúc miệng gargarisme.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Hoa Cây Lựu Punica granatum, dùng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
Ngâm trong nước đun sôi infusion sử dụng để chữa trị :
- viêm sưng ruột già  colite.
▪ Nước ép, được cho là có lợi ích cho :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Nước nấu sắc của rễ dùng cho :
- bệnh lao tuberculose,
- suy nhược mãn tính débilité chronique,
- bệnh sốt mãn tính fièvre chronique.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ rễ Cây Lựu Punica granatum được sử dụng để chữa trị :
- sán sơ mít ténia.
▪ Vỏ cây, những lá, và những trái chưa chín ( tanins ) sử dụng như làm se thắt cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh xuất huyết hémorragies.
▪ Trong Ấn Độ, vỏ của trái Lựu sử dụng cho bệnh :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong y học truyền thống Cuba, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp respiratoires.
▪ Trong y học truyền thống Thái Lan, dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Những người Tàu và người Việt sử dụng vỏ của trái và vỏ rễ như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Ở Mexique, nước nấu sắc của Hoa Cây Lựu Punica granatum sử dụng làm nước súc miệng gargarisme để chữa trị :
- viêm cổ họng inflammation de la gorge.
▪ Trong y học truyển thống Ấn Độ, sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở Miến Điện Myanmar, nước nấu sắc décoction của vỏ thân cây và vỏ rễ Cây Lựu Punica granatum sấy khô, dùng như :
- thuốc diệt trừ sán sơ mít tenia taenifuge.
▪ Trong Iran, những Hoa lựu sử dụng như một đơn thuốc cho :
- vết thương cắt đứt plaies de coupe,
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- tiêu chảy diarrhée,
- vấn đề tiêu hóa digestifs,
- phục hồi sức mạnh trong quan hệ tình dục nam giới.
▪ Trong y học Unani Ấn Độ, sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trong Tàu, những Hoa Lựu sử dụng cho :
- chứng lão hóa sớm của tóc vieillissement prématuré des cheveux ở những người đàn ông trẻ.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuần antibactérienne :
Trích xuất thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những tất cả những vi khuẩn ngoại trừ Pseudomonas aeruginosa.
Một nghiên cứu cho thấy rằng tiềm năng của những hợp chất hoạt chất sinh học bioactifs được phát triển từ vỏ trái Cây Lựu Punica granatum để sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm vi khuẩn đường ruột infection bactérienne GIT Gastrointestinal Tract.
● Chống ung thư Cancer :
Trái Cây Lựu Punica granatum chứa một số nhất định chất chống oxy hóa có lợi, bao gồm những hợp chất như :
- những polyphénols,
- những chất tanins,
- và anthocyanes.
Những chất chống oxy hóa bảo vệ chống lại những gốc tự do radicaux libres, sản phẩm của sự  oxy hóa tế bàooxydation cellulaire.
Những gốc tự do liên quan gây ra một số nhất định vấn đề cho sức khỏe, đặc biệt cho :
- vú sein,
- tuyến tiền liệt prostate,
- và phổi poumon.
Uống nước ép trái Cây Lựu Punica granatum đã cho thấy giảm những ung bướu tumeurs tuyến tiền liệt prostate ở chuột, và có thể là do những chất chống oxy hóa chứa trong nước ép trái giúp chống lại những thiệt hại của gốc tự do.
Điều này cũng làm tăng khả năng miễn nhiễm, giúp giảm nguy cơ mắc phải bệnh ung thư cancer.
● Chống gây ung thư Anticancérigène :
Thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro bằng cách dùng 3 dòng tế bào ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate đã cho thấy những trích xuất của nước ép trái Lựu, dầu hạt và vỏ trái ức chế một cách đáng kể:
- khả năng xâm lấn ung thư tuyến tiền liệt,
- và tăng sinh prolifération tế bào,
là nguyên nhân làm gián đoạn chu kỳ tế bào, gây ra:
- tự hủy tế bào apoptose,
- và ức chế sự tăng trưởng khối u bướu tumorale.
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu đã đánh giá trích xuất vỏ trái Cây Lựu Punica granatum chống lại 3 chủng vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- và  Salmonella Enteritidis.
và 2 chủng nấm :
- Aspergillus parasiticus.
Tất cả những trích xuất có hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques đáng chú ý chống lại tất cả những chủng vi khuẩn bactériennes và nấm fongiques thử nghiệm.
● Vitamines và nguyên tố khoáng minéraux thiết yếu :
Nước ép của trái Cây Lựu Punica granatum cao trong một số nhất định của vitamines và nguyên tố khoáng minéraux, bao gồm 40 % đóng góp hằng ngày được đề nghị của vitamine C cho mỗi khẩu phần. Những vitamines và nguyên tố khoáng khác cần thiết bao gồm :
- vitamines A,
- vitamine E,
- acide folique.
Đáp ứng nhu cầu cho sức khỏe hằng ngày giúp :
- tăng cường sức khỏe,
- và tăng cường khả năng miễn nhiễm immunité.
● Bảo vệ chống viêm khớp arthrite :
Nước ép trái Cây Lựu Punica granatum chứa một chất ức chế enzyme, có thể ngăn chận những enzymes làm tổn thương sụn cartilage trong cơ thể.
Lợi ích này cho phép ngăn ngừa sự xuất hiện những triệu chứng hoặc thậm chí liên quan đến bệnh thấp khớp arthrose.
● Những nghiên cứu gần đây :
Phương pháp chữa trị mới để ngăn ngừa bệnh ung thư có thể trên con đường của họ mà những nhà khoa học đã xác định những thành phần hợp chất trong nước ép trái Lựu ức chế sự chuyển động của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Những nhà nghiên cứu của Université de Californie đã khám phá ra rằng những thành phần này cũng làm suy yếu sự thu hút những tế bào ung thư cancéreuses với một tín hiệu hóa học thúc đẩy di căn métastase của ung thư tuyến tiền liệtcancer de la prostate đến xương os.
Nghiên cứu có thể dẫn đến một phương pháp chữa trị mới để ngăn ngừa những di căn của ung thư cancer.
Manuela Martins-Green áp dụng nước ép jus trái Cây Lựu Punica granatum trên những tế bào ung thư cellules cancéreuses của tuyến tiền liệt prostate nuôi cấy trong phòng thí nghiệm đề kháng với testostérone.
Những nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng nước ép jus trái Cây Lựu Punica granatum chữa trị những tế bào khối utumorales đã không chết với chữa trị, và cho thấy :
- một sự gia tăng kết dính tế bào,
- và giảm của sự di cư tế bào.
● Tiềm năng chữa bệnh thérapeutiques :
Nhiều thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro, của những động vật và những thử nghiệm lâm sàng cho thấy trái Cây Lựu Punica granatum là một chất chống oxy hóa mạnh, trên rượu vang và bằng hoặc tốt hơn trà xanh.
Nó cũng cho thấy những đặc tính :
- kháng khuiẩn antimicrobiennes,
- chống ung thư anti-cancérigènes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
với những hiệu quả lợi ích trong những quá trình chữa bệnh pathologiques như là :
- bệnh Alzheimer,
- bệnh thấp khớp arthrose,
- chấn thương ở não trẻ sơ sinh cérébrale néonatale,
- vô sinh nam infertilité masculine,  có nghĩa là khả năng thụ tinh của tinh trùng thấp, không đủ hoặc chức năng tinh trùng bất thường hay tắc nghẽn không đủ cung cấp.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Từ thời thượng cổ, trong những dược điển truyền thống pharmacopées traditionnelles, vỏ của trái rất giàu chất tanins và chất alcaloïdes như :
- pipéridine,
- isopelletiérine,
- và pelletiérine ( một dầu alcaloïde cũng hiện diện trong vỏ cây Lựu và trong rễ ),
một chất độc hại toxique khi với một liều mạnh, gây ra những sự nhiễm độc nghiêm trọng dẫn đến :
- buồn nôn nausées,
- đau đầu céphalées,
- chuột rút, đau quặng thắt bụng crampes,
- chóng mặt vertiges,
tác động trên hệ thần kinh trung ương système nerveux central, có thể dẫn đến những rối loạn của những thần kinh cơneuromusculaires nghiêm trọng, đi đến tử vong mort.
▪ Cẫn thận :
sự sử dụng này phải cẫn thận, vỏ của rễ có thể gây ra :
- một sự nhiễm độc nghiêm trọng intoxication grave.
▪ Biện pháp phòng ngừa của trái Lựu grenade
Nồng độ bởi chất tanins cao, trái Cây Lựu Punica granatum có thể làm :
- tăng táo bón constipation ở những người mắc bện đường ruột lười biếng ( hoạt động yếu ) paresse intestinale.
▪ Chống chỉ định :
Những thức ăn bổ sung có chứa trái Cây Lựu Punica granatum, không nên dùng cho những đàn bà mang thai femmes enceintes, cho con bú và trẻ em dưới 15 tuổi.
Ứng dụng :
● Ứng dụng chữa trị :
▪  Vấn đề tim mạch cardiaques :
Tiêu dùng thường xuyên nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum có thể tốt cho tuần hoàn máu trong cơ thể. Đồng thời giảm nguy cơ:
- đau tim crise cardiaque,
- và đột quỵ tim cœur.
▪ Rối loạn dạ dày estomac :
Vỏ Trái Grenades, vỏ cây và những lá Cây Lựu Punica granatum được sử dụng để làm dịu rối loạn:
- dạ dày estomac,
- hoặc tiêu chảy diarrhée,
gây ra do tất cả mọi vấn đề của sự tiêu hóa digestifs.
Trà chế biến từ lá của loại Cây ăn trái này sẽ giúp chữa lành những vấn đề tiêu hóa digestifs. Nước ép của trái Cây Lựu Punica granatum cũng được sử dụng để chữa trị những vấn đề:
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tả choléra.
▪ Chăm sóc răng miệng Soins dentaires :
Lợi ích tốt nhất của trái Cây Lựu Punica granatum là nước ép jus trái của nó, cũng như những đặc tính kháng khuẩnantibactérienne và kháng siêu vi khuẩn antivirales, giúp làm giảm những hiệu quả của :
- những mảng bám vào răng plaque dentaire.
▪ Bệnh ung thư cancer :
Những trái Lựu được cấu tạo ở mức độ cao của chất chống oxy hóa antioxydants được gọi là flavonoïdes. Thành phần flavonoïdes này được xem như có hiệu quả trong việc chống lại :
- những gốc ung thư khác nhau radiales cancéreuses.
Những người phải đối mặt với nguy cơ cao của ung thư vú cancer du sein và ung thư tuyến tiền liệt prostate phải bắt đầu uống nước ép jus của trái Lựu, bởi vì điều này sẽ giúp giảm nguy cơ  phát triển ung thư thêm nữa.
Thường xuyên tiêu thụ trái Cây Lựu Punica granatum có thể giảm :
- những mức độ PSA antigène prostatique spécifique trong cơ thể,
- và giúp chống lại những tế bào ung thư hiện có tồn tại trong cơ thể.
▪ Thấp khớp arthrose :
Trái Cây Lựu Punica granatum giảm thiểu những bệnh gây ra dưới những dạng khác nhau, như là :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- và bệnh thấp khớp arthrose.
Những sự mất mát được kích hoạt do :
- sự dày lên épaississement,
- và sự củng cố của thành vách động mạch paroi artérielle,
- và trong sụn cartilage,
- và khớp articulations,
có thể được chữa lành bởi sự tiêu dùng trái Lựu này.
Ngoài ra, trái Cây Lựu Punica granatum có khả năng ngăn chận việc tạo ra những nguyên tố khoáng chất trách nhiệm phá vở những mô liên kết tissus conjonctifs.
▪ Bệnh tiểu đường diabète :
Tiêu thụ nước ép trái Grenade Cây Lựu Punica granatum bởi những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétique có thể ngăn ngừa :
- những bệnh mạch vành coronariennes.
Song song với điều này, có một sự làm chậm lại trong sự củng cố tuần hoàn máu circulation sanguine, có thể cung cấp tiêu dùng thêm nước ép trái Lựu, để không xảy ra những bệnh tim mạch khác nhau maladies cardiaques.
▪ Bệnh thiếu máu anémie :
Tuần hoàn máu có thể duy trì trong cơ thể bởi sự tiêu dùng trái Lựu này dưới tất cả mọi hình thức.
▪ Một trái Grenade Cây Lựu Punica granatum cung cấp gần 40% nhu cầu hằng ngày chất vitamine C. Rất giàu thành phần hợp chất polyphénols chất chống oxy hóa tự nhiên antioxydants naturels ),
- làm chậm lão hóa của những tế bào vieillissement des cellules,
- ức chế sự phát triển của xơ vữa động mạch athérosclérose,
- ảnh hưởng trên huyết áp cao hypertension,
- và giảm nguy cơ bệnh tim mạch maladies cardio-vasculaires .
▪ Nước ép trái Cây Lựu Punica granatum ( trích xuất những hạt màu hồng ) được sử dụng trong những phương pháp chữa trị :
- làm sạch bên trong,
- tạo điều kiện thuận tiện cho việc giảm cân.
▪ Trong công nghiệp dược phẩm pharmaceutique, vỏ Cây Lựu Punica granatum, đi vào trong thành phần những thuốc :
- diệt giun sán vermifuges,
- hoặc thuốc mỡ onguents,
Quy định trong vi lượng đồng căn homéopathie cho người hoặc thú y vétérinaire, người ta cũng ly trích tinh dầu thiết yếu.
● Những sử dụng khác :
▪ Vỏ trái Cây Lựu Punica granatum đã được dùng để tạo ra một sắc tố đen, đã được sử dụng để làm mực in, thuốc nhuộm vải và những loại sơn để làm thảm.
Cũng được sử dụng để thuộc da, với lá Cây Lựu Punica granatum thu được một sắc tố màu vàng .
▪ và vỏ của thân và của trái sử dụng như :
- cây thuốc nhuộm tinctoriale .
● Liều dùng :
▪ Để tận dụng của những hiệu quả cho sức khỏe, liều tối ưu của trái Lựu Grenade được đề nghị là :
- 500 mg de polyphénols cho mỗi ngày, hoặc 250 ml nước ép Trái Cây Lựu Punica granatum cho mỗi ngày ( 1 ly lớn nước ép Trái Lựu, hoặc 2 đến 3 trái ). Buổi sáng, chiều và tối.
Trái Cây Lựu Punica granatum là một trái chống oxy hóa mạnh.
- Trong Trái hoặc nước ép trái Cây Lựu Punica granatum, người ta có thể tiêu dùng tùy thích.
Tuy nhiên, một sự tiêu dùng từ 250 đến 300 ml nước ép jus, 2 lần / ngày dường như là hợp lý.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái Cây Lựu Punica granatum rất giàu :
- vitamines A, B, C và D,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và những nguyên tố vi lượng oligo-éléments
(đặc biệt là calcium, đồng, sắt, magnésium, manganèse, phosphore, potassium, silicium, muối sodium, lưu huỳnh soufre và kẽm zinc).
Nên được phổ biến sử dụng trong thực phẩm và trong biến chế những thứ phẩm tiêu thụ trong dân gian. 
▪ Trái ăn dòn tươi, tiêu dùng nước ép tươi,
▪ Những tử y được sử dụng trong chế tạo mứt, thức ăn tráng miệng, sirops.
▪ Nước ép Trái Cây Lựu Punica granatum nguyên chất, thức uống có vị chua hoặc làm rượu…..
Trái có thể giữ tươi trong thời gian dài.
Nước ép jus khi dính vào áo quần tạo nên những vết không thể xóa,


Nguyễn thanh Vân

mardi 12 mai 2015

CHỨNG TỪ VÀ VIỆC RAO GIẢNG


CHỨNG TỪ VÀ VIỆC RAO GIẢNG


Một vị tuyên uý quân đội người Mỹ vừa giảng một bài cho các binh sĩ Mỹ trong một thánh lễ tại một giáo đường ở Châu Âu.  Chủ đề của bài giảng là: “Hãy tự hào về đức tin công giáo của bạn; Đừng xấu hổ khi phải công khai tuyên xưng nó.

Sau thánh lễ, một lính thủy do rất xúc động vì bài giảng đã chận vị tuyên uý ngay trước cửa giáo đường và hỏi; “Thưa cha, cha có bằng lòng nghe con xưng tội không?”  Vị tuyên uý trả lời: “Tôi rất sung sướng được nghe anh xưng tội.”  Thế là chàng lính thủy quì ngay xuống lối đi bên cạnh ngay trước giáo đường.  Vị tuyên uý vội nói; “Đừng quì gối kẻo thiên hạ nhìn kìa!”  Chàng lính thủy đáp lại: “Kệ họ, thưa cha, cứ để họ nhìn, con hãnh diện về đức tin của con.”


*********************************
Ascension-painting-Easter-Galilee-Jesus.jpgTinh thần làm chứng nhân của anh lính thủy quả là hơi “quá” nhiệt tình, nhưng chắc chắn anh đã có một ý nghĩ đúng đắn.  Trong bài đọc thứ nhất hôm nay, Chúa Giêsu bảo các môn đệ “Các ngươi sẽ làm chứng cho Ta đến tận cùng trái đất.”  Lệnh truyền của Chúa Giêsu bao hàm tất cả chúng ta, qua Bí Tích Rửa tội, Thêm sức, tất cả chúng ta đều được kêu gọi làm chứng nhân cho Chúa Giêsu.  Nhưng Bí tích Rửa tội và Thêm sức còn đòi hỏi chúng ta đi xa hơn, chúng yêu cầu chúng ta nhiều hơn nữa.  Trong bài Phúc Âm hôm nay, Chúa Giêsu nói: “Hãy công bố Tin Mừng cho mọi tạo vật.”  Đó cũng là điều mà tất cả chúng ta phải thi hành.

Việc công bố Tin Mừng về Chúa Giêsu không dành riêng cho các linh mục hay các tu sĩ.  Đó là bổn phận mà tất cả chúng ta đều phải thực hiện sau khi đã nhận lãnh phép Rửa tội và Thêm sức.  Điều này gợi lên một vấn nạn: Một người trung bình có thể rao giảng như thế nào về Chúa Giêsu trong thế giới hôm nay?

Tôi xin chia sẻ với quí vị câu chuyện nói về cách thế mà một người đã dùng để trả lời cho câu hỏi ấy.

Ruddell Norris là một chàng trai cần mẫn.  Chỉ tội chàng ta nhút nhát.  Nói chuyện với kẻ khác chàng đã thấy là khó khăn rồi, huống chi phải bàn chuyện tôn giáo với họ.  Thế rồi một ngày kia chàng nảy ra một ý kiến.  Ruddell đọc sách khá nhiều và chàng biết có nhiều cuốn sách nói về đức tin công giáo.  Vì vậy chàng quyết định dành riêng một phần tiền tiết kiệm hàng tuần để mua những cuốn sách ấy.  Ruddel để những cuốn sách ấy ở những nơi mà chàng nghĩ người ta thường cầm chúng lên đọc.  Chẳng hạn, ở những phòng chờ đợi và tiếp khách.

Một hôm, một thiếu phụ vốn là bạn của gia đình chàng kể cho cha mẹ chàng biết cô ấy đã trở lại đạo thế nào và chồng cô đã trở về với Giáo hội thế nào.  Cô nói: “Tất cả bắt đầu do một quyển sách nhỏ mà tôi đã tìm thấy tại phòng chờ đợi ở bệnh viện.”  Anh chị em có thể tưởng tượng được chàng trai đã phấn khởi biết bao khi biết được tầm ảnh hưỏng mà chỉ một trong những tập sách nhỏ của chàng đã tạo ra.


 *********************************
Câu chuyện của Ruddell Morris nhấn mạnh một điều quan trọng trong việc công bố Tin Mừng:  Có nhiều cách để công bố Tin Mừng.  Chúng ta có thể công bố một cách trực tiếp như Ruddell đã làm.  Hoặc “công bố” một cách gián tiếp, chẳng hạn bằng lời cầu nguyện hoặc giúp đỡ tài chính cho các hoạt động truyền giáo của Giáo hội.

Lễ Thăng Thiên là một trong những lễ quan trọng nhất của toàn năm phụng vụ.  Đó chính là lý do khiến chúng ta mừng lễ Thăng Thiên với hình ảnh chuyền gậy từ vận động viên này tới vận động viên khác trong một số cuộc chạy đua tiếp sức.

Cũng ngay này, cách đây hơn 2000 năm, Đức Giêsu đã chuyền chiếc gậy tượng trưng công việc của Ngài cho các môn đệ để các môn đệ tiếp tục chuyền đi.  Chúng ta có thể tiếp tục công việc ấy bằng cách làm chứng cho đức tin của mình như anh lính thủy kia đã làm và công bố đức tin ấy cho kẻ khác như Ruddell đã làm.  Đây là một trách nhiệm hai mặt mà lễ Thăng Thiên đặt ra cho chúng ta.  Mỗi người chúng ta phải chu toàn trách nhiệm này theo cách thức mà Chúa Thánh Thần linh ứng cho từng người.

Để kết thúc, chúng ta hãy nhắc lại những lời Đức Giêsu truyền dạy cho các môn đệ Ngài trong bài giảng trên núi.  Chúng có một ý nghĩa đặc biệt đối với chúng ta trong ánh sáng của ngày lễ hôm nay.

Các con là muối ướp cho mọi người, nếu muối nhạt, thì chẳng còn cách gì làm cho nó mặn lại được, nó trở thành vô dụng, chỉ còn nước ném ra ngoài cho người ta chà đạp lên nó.
Các con là ánh sáng cho toàn thế giới, là một thành phố xây trên một ngọn đồi nên không thể giấu được….
Cũng thế, ánh sáng các con phải sáng lên trước mặt thiên hạ để họ nhìn xem những việc thiện các con làm mà ngợi khen Cha các con ở trên trời” (Mt 5: 13-16)
Cha Mark Link, S.J.
P.Anh-N.Nga sưu tầm

Những lý do khiến bạn phải ăn ngô luộc mỗi ngày


Ngô là món ăn rất quen thuộc với mỗi gia đình, nhưng bạn sẽ bất ngờ khi biết những công dụng vàng mà nó mang tới cho sức khỏe.
Tất cả những nguyên nhân khiến bạn phải ăn ngô luộc mỗi ngày
Ăn ngô là giúp cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Chất xơ không hòa tan trong ngô là chất khiến dễ tiểu tiện, cũng hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn có lợi cho ruột già và đổi lại vi khuẩn giúp biến chất xơ thành chuỗi axit béo ngắn.
Chuỗi axit béo ngắn này có thể cung cấp năng lượng cho các tế bào ruột, từ đó làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề ở ruột, bao gồm cả ung thư ruột kết.
Chắc xương
- ngô rất giàu mangan, kẽm và đồng, các dưỡng chất giúp tăng sức mạnh tổng thể cho cơ thể và củng cố hệ xương vững chắc.
Tốt cho người bị tiểu đường
- chất xơ trong ngô giúp làm chậm quá trình chuyển hóa thức ăn thành đường từ đó giúp hạ lượng đường trong máu. Do đó, nếu thường xuyên ăn ngô sẽ giúp giảm nguy cơ tiểuđường tuýp 2.
Chống ung thư hiệu quả
- chị em phụ nữ ăn ngô hàng ngày sẽ giúp nguy cơ bị ung thư vú hiệu quả. Lý do là trong bắp ngô có chứa hàm lượng cao chất xơ cũng như chất chống oxi hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị ung thư.
Không những thế, trong hạt ngô có chứa rất nhiều chất beta-cryptoxanthin, một loại carotenoid có tác dụng chống oxi hóa, giúp ngăn ung thư phổi hiệu quả.
Tốt cho phụ nữ mang thai
- trong ngô rất giàu folate là chất giúp ngăn chặn nguy cơ sảy thai và thai nhi bị khuyết tật.
Nếu bạn thường xuyên ăn ngô sẽ không cần phải bổ sung các viên folate, nó sẽ giúp cơ thể thai nhi tổng hợp tế bào mới và khỏe mạnh.
Giúp bổ não
- thiếu vitamin B1 sẽ khiến bạn luôn trong tình trạng đầu óc mệt mỏi và giảm trí nhớ. Vitamin B1 có nhiều trong ngô giúp acetylcholine-một chất truyền tín hiệu thần kinh cho bộ nhớ.
Tốt cho mắt
- trong bắp ngô chứa beta-carotenoid và folate, đây là hai chất này giúp làm chậm quá trình suy thoái điểm vàng liên quan đến tuổi tác.
Beta-carotenoid trong bắp ngô khi đi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A với tỷ lệ cao hơn so với những loại rau củ khác. Vitamin A rất cần thiết cho để có một đôi mắt sángđẹp.
Giảm tình trạng thiếu máu
- ngô chứa hàm lượng sắt phong phú có thể giúp ngăn chặn các vấn đề của bệnh thiếu máu.
Nó giúp tăng mức độ hemoglobin ở mức bình thường trong cơ thể. Axit folic có mặt trong ngô ngọt cũng góp phần ngăn ngừa bệnh thiếu máu hiệu quả.
Làm đẹp da
- ngô được nhiều hãng dược phẩm trên thế giới sử dụng để chế tạo ra dược phẩm. Ăn ngô thường xuyên cực tốt cho làn da của bạn.
Ngoài ra, nếu bạn bị dị ứng bạn cũng có thể lấy hạt ngô non tươi giã ra và xoa đều lên chỗ bị dị ứng, dần dần vết ngứa sẽ dịu và mất đi.
Ngăn ngừa bệnh tim - tiêu thụ ngô ngọt sẽ có tác dụng ngăn ngừa các rắc rối gây hại cho tim.
Giảm cholesterol

- nếu bạn gặp vấn đề mức cholesterol cao thì hãy tiêu thụ ngô ngọt để cải thiện tình trạng này.


Râu ngô (Bắp) trị sỏi thận, tiểu đường
Râu ngô là loại dễ kiếm, dễ bảo quản, dễ sử dụng và đặc biệt là mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. 
Ngoài ra, râu ngô còn là một loại thuốc hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất ở dạng tự nhiên cần thiết cho cơ thể chống ôxy hóa tốt hơn bất cứ một loại thuốc bổ nào.
Theo Y học cổ truyền, râu ngô (bắp) và ruột bấc trong thân cây ngô có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh thận và bàng quang trị đái vàng rắt buốt, bí tiểu, viêm tiết niệu, tiểu ra máu, xuất huyết nội tạng, sạn trong gan, mật, thận, sạn niệu, bàng quang, phù thủng, làm hạ áp huyết, làm thông mật trong điều trị gan mật, sỏi mật, vàng da… Đặc biệt, râu ngô là một trong các loại thảo dược dùng để điều trị bệnh gan có hiệu quả nhất.
Trong râu ngô có chứa vitamin A, vitamin K, vitamin B1, B2, B6 (pyridoxin), vitamin H (biotin), vitamin C, vitamin PP, các flavonoid, axit pantothenic, isotol, các saponin, các steroid như sytosterol và sigmasterol, các chất đắng, dầu béo, vết tinh dầu và nhiều chất vi lượng khác.
Tác dụng dược lý của râu ngô
- Uống nước râu ngô có tác dụng làm tăng bài tiết mật, giảm độ nhớt của mật, tạo điều kiện dẫn mật vào ruột được dễ dàng.
- Uống nuớc râu ngô còn làm hạ đường huyết, tăng bài tiết nước tiểu và làm máu chóng đông.
- Dùng râu ngô hàng ngày thay nước chè (trà) có tác dụng rất hiệu quả cho người bị ứ mật và sỏi túi mật .
- Nước luộc rau ngô có tác dụng lợi tiểu trong các bệnh về thận.
- Nước luộc rau ngô có tác dụng trong các trường hợp bị phù có quan hệ đến bệnh tim.
- Thường xuyên dùng nước luộc râu ngô lâu dài cho người bị bệnh sỏi thận hay sỏi bàng quang và niệu quản sẽ làm tan các loại sỏi tạo thành do urat, phosphat, carbonat.
- Nuớc hãm râu ngô có tác dụng cầm máu trong trường hợp xuất huyết tử cung, nhất là tạng người dễ chảy máu.
Bài thuốc từ râu ngô trị bệnh
1. Bệnh sỏi thận hoặc tiết niệu
- Cho 10g râu ngô vào 200ml nuớc sôi, đun cách thủy 30 phút lấy nước hãm.
- Nếu làm nuớc sắc râu ngô thì lấy 10g râu ngô cho vào 300ml nước rồi đun sôi nhỏ lửa trong 30 phút.
Nước hãm, nước sắc râu ngô dùng mỗi lần từ 20-60ml trước các bữa ăn 3-4 giờ.
2. Ho ra máu
Râu ngô 50g, đường phèn 50g, cho vào nấu canh. Mỗi ngày 1 liều, uống 2 lần sáng, tối. 5 ngày 1 liệu trình.
3. Trị bệnh tiểu đường
Mỗi ngày dùng 40-50g râu ngô sắc lấy nước uống. Có thể phối hợp thêm với các vị thuốc khác: Mạch môn, thiên môn, cỏ ngọt, tri mẫu… hiệu quả sẽ tốt hơn.
4. Râu ngô còn có tác dụng chữa bệnh huyết áp cao
Uống nước luộc bắp mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 200cc cho đến khi áp huyết trở lại bình thường và ổn định. Dùng 30g râu bắp với 300cc nước sắc cạn còn 100cc, uống 1 lần mỗi ngày.
5. Chữa viêm gan, tắc mật, vàng da, tiểu vàng, đại tiểu tiện ra máu, phù thủng, viêm thận cấp
Sắc 40g râu ngô khô (mua ở tiệm thuốc bắc) uống như nước trà trong ngày.
6.Mức cholesterol cao thì hãy tiêu thụ ngô ngọt để cải thiện tình trạng này.

K.Liên chuyển