Đến hotel ở Hàng Châu
Hàng Châu là kinh đô thời Nam Tồng, một thành phố nổi tiếng và thịnh vượng bậc nhất ở Trung Quốc từ khoảng 1000 năm trở lại đây. Hàng Châu có khoảng 6.5 triệu dân và được biết đến nhiều với phong cảnh thiên nhiên đẹp, trong đó có Tây Hồ (Xī Hú, 西湖). Nơi đây có lụa tơ tằm, trà xanh nổi tiếng ở Trung Quốc, nơi đây cũng có nghề dâu tằm tơ rất phát triển và cũng là nơi gắn liền với con đường tơ lụa nổi tiếng (theo wikipédia ).
lobby của khách sạn
chiều đến đi dạo dọc theo bờ sông
có nhà thờ tin lành (rất hiếm bên Trung Quốc)
tình cờ gặp mục sư, ông mời vào tham quan bên trong nhà thờ
vừa bật đèn
nhà thờ tin lành ở Hàng Châu
dạo bên sông
dạo phố Hàng Châu
nhiều tiệm bán cùng mặt hàng
làm bài home work
về chiều vắng khách
ngõ hẹp
giống Mambo mèo nhà
máy dã đạp bằng chân
câu đối trước cửa nhà
mèo đi dạo khắp nơi
đồ khô đủ loại
đủ loai mắm
có giờ text time vì chợ chiều vắng khách
nhiều cửa tiệm bán mắm
mua loại bánh lạ ăn thử
chờ khách
xay đậu nành (soya)
chó mèo khắp nơi
bán chậu bonsai
cảnh hoàng hôn
Ở Hàng Châu nhiều nhà gạch trắng
Au revoir Hàng Châu
Hàng Châu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hàng Châu | ||
---|---|---|
— Thành phố — | ||
Chuyển tự tiếng Trung Quốc | ||
• Chữ Hán | 杭州 | |
• Bính âm | Hángzhōu | |
Cao ốc ở Hàng Châu quanh sân vận động Hoàng Long
| ||
Vị trí Hàng Châu trong Chiết Giang | ||
Vị trí trên bản đồ Trung Quốc | ||
Tọa độ: 30°15′B 120°10′Đ | ||
Quốc gia | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | |
Tỉnh | Chiết Giang | |
Chính quyền | ||
• Bí thư thành ủy | Vương Quốc Bình (王国平) | |
• Thị trưởng | Sái Cơ (蔡奇) | |
Diện tích | ||
• Thành phố | 16.847 km2 (6,505 mi2) | |
Dân số | ||
• Thành phố | 6.400.000 | |
• Mật độ | 380/km2 (980/mi2) | |
• Đô thị | 3.931.900 | |
Múi giờ | Múi giờ (UTC+8) | |
Mã bưu chính | 310000 | |
Mã điện thoại | 0571 | |
Thành phố kết nghĩa | Unterschleißheim, Boston, Cape Town, Dresden, Leeds, Alajuela, Nice, Oviedo, Curitiba, Indianapolis, Pisa, Cancún, Benito Juárez, Quintana Roo | |
GDP | ¥410.4 billion (2007) | |
GDP theo đầu người | ¥ 61.313 (2007) | |
Phương ngữ | phương ngữ Hàng Châu | |
Trang web | http://www.hangzhou.gov.cn/ |
Hàng Châu (chữ Hán: 杭州, bính âm: Hángzhōu, Wade-Giles: Hang-cho) là một thành phố nằm trong đồng bằng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc, và là thủ phủ tỉnh Chiết Giang. Hàng Châu cách Thượng Hải 180 km về phía tây Nam, dân số vào năm 2004 của toàn bộ vùng Hàng Châu ("杭州市" - Hàng Châu thị) là khoảng 6,5 triệu người. Trong đó, khu vực nội thị vào năm 2003 có 3.931.900 người thường trú, và 2.636.700 người trong số này không có hộ khẩu. Số dân thường trú ở 6 quận chính trong thành phố là 1.910.000 người.
Là một thành phố nổi tiếng và thịnh vượng bậc nhất ở Trung Quốc từ khoảng 1000 năm trở lại đây, Hàng Châu được biết đến nhiều với phong cảnh thiên nhiên đẹp, trong đó có Tây Hồ (Xī Hú, 西湖). Nơi đây có lụa tơ tằm, trà xanh nổi tiếng ở Trung Quốc, nơi đây cũng có nghề dâu tằm tơ rất phát triển và cũng là nơi gắn liền với con đường tơ lụa nổi tiếng.
Mục lục
Phân cấp hành chính[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng Châu bao gồm khu đô thị Hàng Châu (có 8 quận), 3 thành phố cấp huyện, và 2 huyện. 6 quận trung tâm có diện tích 682 km² và có dân số 1.910.000 người. 2 quận còn lại có diện tích 2.642 km² và có dân số 1.950.000.
- Quận Củng Thự (拱墅区)
- Quận Thượng Thành (上城区)
- Quận Hạ Thành (下城区)
- Quận Giang Can (江干区)
- Quận Tây Hồ (西湖区)
- Quận Tân Giang (滨江区)
- Quận Dư Hàng (余杭区)
- Quận Tiêu Sơn (萧山区)
- Thành phố Lâm An (临安市)
- Thành phố Phú Dương (富阳市)
- Thành phố Kiến Đức (建德市)
- Huyện Đồng Lư (桐庐县)
- Huyện Thuần An (淳安县)
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Thời kỳ đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi Bắc Tống bị Kim diệt, một hoàng tộc nhà Tống ở miền Nam lên ngôi vua kiến lập triều Nam Tống. Hàng Châu la kinh đô.===Thời Nam Tống===
Từ thời nhà Minh[sửa | sửa mã nguồn]
Địa lý và khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng Châu nằm ở phía Bắc tỉnh Chiết Giang, miền Đông Trung Quốc, ở đầu cuối phía Nam của Kinh Hàng Đại Vận Hà ("大运河"), trên vùng đồng bằng châu thổ ở hạ lưu sông Dương Tử. Toàn bộ thành phố ngang tỉnh Hàng Châu trải dài về phía tây tiếp giáp với vùng núi của tỉnh An Huy, phía đông là một vùng bằng phẳng cạnh vịnh Hàng Châu. Thành phố được xây dựng bao quanh mặt phía đông và phía bắc của Tây Hồ ("西湖"), phía chính bắc sông Tiền Đường.
Hàng Châu có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Hàng Châu là 16,2 °C (61,2 °F). Mùa hè nóng ẩm, trong khi mùa đông mát mẻ và khô hanh. Vào tháng 7, tháng nóng nhất trong năm, nhiệt độ trung bình xấp xỉ 33,8 °C (92,8 °F); vào tháng 1 nhiệt độ trung bình khoảng 3,6 °C (38,5 °F). Lượng mưa hàng năm là 1450 mm. Vào giữa mùa hè, Hàng Châu và nhiều thành phố khác của tỉnh Chiết Giang phải hứng chịu khá nhiều cơn bão từ biển Hoàng Hải, nhưng hiếm khi bị các cơn bão tấn công trực tiếp. Hầu hết các cơn bão này gây ảnh hưởng đến Hàng Châu sau khi tác động dọc bờ biển Chiết Giang.
[ẩn]Dữ liệu khí hậu của Hàng Châu (trung bình vào 1981–2010, cực độ 1951–2013) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 23.9 | 28.5 | 32.8 | 34.8 | 36.5 | 39.7 | 40.5 | 41.6 | 38.7 | 35.0 | 31.2 | 26.5 | 41,6 |
Trung bình cao °C (°F) | 8.3 | 10.3 | 14.8 | 21.1 | 26.3 | 29.1 | 33.6 | 32.8 | 28.2 | 23.2 | 17.3 | 11.3 | 21,4 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 4.6 | 6.4 | 10.3 | 16.2 | 21.4 | 24.7 | 28.9 | 28.2 | 24.0 | 18.8 | 12.9 | 7.0 | 17,0 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 1.8 | 3.5 | 7.0 | 12.4 | 17.5 | 21.4 | 25.2 | 24.9 | 20.9 | 15.4 | 9.3 | 3.7 | 13,6 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −8.6 | −9.6 | −3.5 | 0.2 | 7.3 | 12.8 | 17.5 | 18.2 | 12.0 | 1.0 | −3.6 | −8.4 | −9,6 |
Giáng thủy mm (inch) | 80.6 (3.173) | 88.2 (3.472) | 140.7 (5.539) | 123.1 (4.846) | 128.6 (5.063) | 219.4 (8.638) | 172.9 (6.807) | 162.1 (6.382) | 123.5 (4.862) | 78.5 (3.091) | 71.5 (2.815) | 48.9 (1.925) | 1.438,0 (56,614) |
% độ ẩm | 75 | 75 | 75 | 74 | 74 | 80 | 76 | 78 | 79 | 76 | 74 | 72 | 76 |
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm) | 12.4 | 12.1 | 15.3 | 14.5 | 13.8 | 14.6 | 12.4 | 13.8 | 11.7 | 9.0 | 9.3 | 8.5 | 147,4 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 102.0 | 97.2 | 116.4 | 140.6 | 164.7 | 136.6 | 212.7 | 193.0 | 143.9 | 144.6 | 129.0 | 128.7 | 1.709,4 |
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc[1] |
Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng Châu nổi tiếng với những di tích lịch sử và thiên nhiên tươi đẹp. Thành phố này được xếp vào danh sách 10 thành phố đẹp nhất Trung Quốc. Mặc dù, trong thời gian gần đây nhiều khu đô thị mới được xây dựng, nó vẫn giữ được nhiều di sản lịch sử - văn hóa giá trị. Ngày nay, du lịch góp một phần quan trọng trong nên kinh tế của Hàng Châu. Một trong những danh thắng nổi tiếng nhất của Hàng Châu là Tây Hồ (chữ Hán:西湖). Tây Hồ có diện tích khoảng hơn 6 km vuông, bao gồm nhiều địa điểm du lịch nhỏ khác. Hàng Châu có một quần thể các địa điểm du lịch bao gồm các đền chùa cổ, khu phố cổ, cũng như cảnh quan thiên nhiên pha trộn vẻ đẹp của hồ và núi.
Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]
Nền công nghiệp truyền thống của Hàng Châu có tơ lụa, vải, và chế tạo máy, ngành điện tử và các ngành công nghiệp nhẹ khác đang phát triển khá mạnh mẽ, đặc biệt từ khi nền kinh tế mở cửa năm 1992.
Toshiba có kế hoạch sản xuất máy tính xách tay duy nhất ở nước ngoài tại đây.
Wahaha, công ty đồ uống nhà nước lớn nhất Trung Quốc có đại bản doanh đóng tại Hàng Châu.
Trà Long tỉnh (loại trà rất nổi tiếng của Trung Quốc), được chế biến tại thị trấn Long Tỉnh ở ngoại ô thành phố vẫn theo phương thức truyền thông, bằng tay được cho là loại trà xanh ngon nhất của Trung Quốc.
GDP đầu người của Hàng Châu vào khoảng $6.505 đô la Mỹ, đứng thứ 8 trong 659 thành phố của Trung Quốc.
Tạp chí Forbes trong các năm 2004, 2005, 2006 đã xếp Hàng Châu là thành phố kinh doanh tốt nhất tại Trung Quốc.
Các trường đại học[sửa | sửa mã nguồn]
Công lập[sửa | sửa mã nguồn]
- Đại học Chiết Giang (浙江大学) (thành lập năm 1898)
- Học viện Mỹ thuật Chiết Giang (中国美术学院) (thành lập năm 1928)
- Đại học Công nghệ Chiết Giang (浙江工业大学) (thành lập năm 1953)
- Đại học Công nghiệp và Thương mại Chiết Giang (浙江工商大学)
- Đại học Điện tử Hàng Châu (杭州电子科技大学)
- Đại học Khoa học - Công nghệ Chiết Giang (浙江理工大学)
- Đại học Kỹ nghệ Chiết Giang (浙江科技学院)
- Đại học Y học Trung Quốc của Chiết Giang (浙江中医药大学)
- Đại học Trung Quốc kế lượng (中国计量学院)
- Đại học Tài chính - Kinh tê Chiết Giang (浙江财经学院)
- Đại học Sư phạm Hàng Châu (杭州师范大学)
- Đại học Truyền thông Chiết Giang (浙江传媒学院)
Tư lập[sửa | sửa mã nguồn]
- Đại học Thụ Nhân Chiết Giang (浙江树人大学)
- Học viện Thành thị Chiết Giang (浙江大学城市学院)
Thành ngữ[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng Châu xuất hiện trong câu thành ngữ khá nổi tiếng
- Sinh ở Tô Châu, sống ở Hàng Châu, ăn ở Quảng Châu, chết ở Liễu Châu.