Welcome to Marseille
Notre Dame de la garde
Trong nhà nguyện
Đại học Marseille
Khu Old port
Marseille
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
|
Cảng cổ của Marseille |
|
Hành chính |
Quốc gia |
Pháp |
Vùng |
|
Tỉnh |
|
Phân cấpʁ |
16 quận
(trong 8 secteurs) |
Liên xã |
Cộng đồng thành phố Marseille Provence Métropole |
Xã (thị) trưởng |
Jean-Claude Gaudin (UMP)
(từ năm 1995) |
City Thống kê |
Diện tích đất1 |
240,62 km2 (92,90 sq mi) |
Nhân khẩu1 |
826,700 [1] |
- Xếp hạng dân số |
thứ 2 ở Pháp |
- Mật độ |
3.412 người/km2 (8.840 người/sq mi) (2005) |
Vùng đô thị |
1.290 km2 (500 sq mi) (1999) |
- Dân số |
1.349.772 (1999) |
Vùng metro |
28.302 km2 (10.927 sq mi) (1999) |
- Dân số |
1.604.550 (2007) |
Múi giờ |
CET (GMT +1) |
Mã bưu chính |
13001-13016 |
Mã quay số |
0491 đến 0496 |
2 Dân số không tính hai lần: cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. |
Marseille là một thành phố cảng của nước
Pháp. Marseille (phát âm
tiếng Pháp /maʁsɛj/, tiếng bản địa
[mɑxˈsɛjɐ]; phương ngữ vùng Provençal Occitan:
Marselha [maʀˈsejɔ, maʀˈsijɔ] theo phát âm chuẩn cổ điển hoặc tiếng Marsiho
[maʀˈsijɔ] ở Mistralian) là thành phố lớn thứ hai của Pháp, sau
Paris,
và là vùng đô thị lớn thứ ba của Pháp với dân số 1.516.340 người theo
số liệu thống kê năm 1999. Thành phố tọa lạc tại tỉnh Provence trước
đây, nằm bên
Địa Trung Hải,
là thành phổ cảng lớn nhất nước Pháp. Thành phố được xem như thủ phủ
của Provençale, một trong những thủ phủ Occitan của vùng Occitania nước
Pháp.
Marseille là thủ phủ của vùng hành chính
Provence-Alpes-Côte d'Azur cũng như là của tỉnh
Bouches-du-Rhône.
Đây cũng là thành phố cảng đầu tiên của Pháp trên biển Méditerranée và
là nơi có đội bóng được yêu thích nhất của Pháp, Olympique de Marseille.
Vị trí địa lý
Marseille nhìn từ vệ tinh SPOT
Là thành phố lớn thứ hai của Pháp nếu xét về mặt diện tich (bao gồm
cả các vùng lân cận), Marseille cũng là một trong những thành phố cổ
nhất ở Pháp và châu Âu. Thành phố cảng này tạo nên một đài vòng, bao bọc
bởi biển Địa Trung Hải ở phía Tây, những ngọn núi (Calanques) ở phía
Nam, những đường bờ biển xanh ở phía Bắc mà đã được họa sĩ
Paul Cézanne, người con của mảnh đất này, đem vào trong những bức họa của mình.
Nếu tính về diện tích, Marseille rộng hơn 2.5 lần so với
Paris, 5 lần so với
Lyon.
Cũng chính vì điều đó, cộng thêm diện tích chính của thành phố đa phần
là đồi núi nên người ta đã gặp rất nhiều khó khăn để phát triển hệ thống
giao thông công cộng.
Toàn cảnh thành phố Marseille từ nhà thờ Notre-Dame de la Garde
Khí hậu
Marseille là thành phố mang kiểu
khí hậu Địa Trung Hải điển hình, với số giờ nắng cao: trên 2800 giờ mỗi năm, và đặc biệt là
gió Mistral thổi trung bình 93 ngày/ năm.
Lượng mưa trung bình hằng năm đạt 525 mm.
Nhiệt độ
trung bình cùa Marseille là 15,9°C Mặc dù sở hữu một khí hậu tương đối
ôn hòa, những biến động về thời tiết ở nơi đây cũng đã được ghi nhận.
Nhiệt độ đã từng xuống tới -16,8°C ngày 12 tháng 2 năm 1956 và 40,6°C
ngày 26 tháng 7 năm 1983. Ngày 19 tháng 9 năm 2000 và ngày 1 tháng 12
năm 2003 người ta đo được lượng mưa trên 200mm trong vòng 24 giờ. Ngày
14 tháng 1 năm 1987 và ngày mồng 7 tháng 1 năm 2009, lượng tuyết tại đây
dày tới 10 cm.
Lượng mưa và số giờ nắng của Marseille[2] · [3]
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Cả nă |
Số giờ nắng trung bình |
150 |
155,5 |
215,1 |
244,8 |
292,5 |
326,2 |
366,4 |
327,4 |
254,3 |
204,5 |
155,5 |
143,3 |
2835,5 |
Nhiệt độ trung bình nước biển (C°) |
14 |
15 |
15 |
15 |
16 |
18 |
24.5 |
25 |
23 |
19 |
17 |
13 |
18 |
Số ngày mưa >= 0.1 m |
9 |
8 |
8 |
8 |
7 |
6 |
3 |
4 |
6 |
8 |
8 |
9 |
84 |
Số ngày mưa >=1m |
6,5 |
6 |
5,5 |
5,3 |
4,9 |
3,5 |
1,6 |
3 |
3,6 |
5,8 |
5,1 |
6 |
59 |
Nhân khẩu
Sau cuộc khủng hoảng nghiêm trọng những năm 70 - 80 của
thế kỷ XX ( xuất phát từ việc đóng cửa
kênh đào Suez),
dân số của Marseille đã giảm từ 900 000 người xuống còn 800 000 người.
Chính quyền và các nhà chức trách đã khởi động công cuộc tái thiết nền
kinh tế thành phố với chương trình
Euroméditerranée,
nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào đây, kéo theo đó là sự gia
tăng dân số tại đô thị trung tâm. Theo cuộc điều tra dân số mới nhất,
Marseille là thành phố có tỉ lệ tăng trưởng dân số cao, vượt mức trung
bình cả nước Pháp.
[4].
Marseille hiện nay là vùng đô thị lớn thứ 2 của Pháp ( sau
vùng đô thị Paris
và đứng trên Vùng đô thị Lyon ) với dân số 1 560 343 người ( năm 2008
). Ngoài khu vực trung tâm, vùng đô thị Marseille bao gồm xã
Aix-en-Provence ở phía bắc,
Istres,
Martigues,
Vitrolles ở phía tây, và
Aubagne ở phía đông.
Dân số Marseille[5]
250 TCN |
1801 |
1851 |
1881 |
1911 |
1931 |
1946 |
1954 |
1962 |
1968 |
1975 |
1982 |
1990 |
1999 |
2005 |
50.000 |
111.100 |
195.350 |
360.100 |
550.619 |
606.000 |
636.300 |
661.407 |
778.071 |
889.029 |
908.600 |
874.436 |
800.550 |
798.430 |
820.900 |
Biến động dân số
Văn hóa - xã hội
Marseille được chọn là
thủ đô Văn hóa châu Âu năm 2013
[7]
Di sản kiến trúc
Nhà thờ Notre Dame de la Garde nhìn từ cảng cổ Marseille
- Cảng cổ Marseille ( phương ngữ vùng Provence gọi là lo Pòrt Vielh1 )[8]
là một di tích lịch sử và trung tâm văn hóa của toàn thành phố kể từ
thời cổ đại. Nơi đây từng là trung tâm kinh tế chính của Marseille tới
giữa thế kỷ XIX, là nơi kết nối thương mại giữa vùng Địa Trung Hải,
sau đó là các thuộc địa của Pháp. Sau đó, hoạt động giao thương đường
biển đựoc rời lên các cảng mới ở phía Bắc thành phố. Cảng cổ Marseille
hiện nay trở thành nơi thăm thú, điểm tập trung người dân và là địa điểm
du lịch nổi tiếng của thành phố này.
Cảng cổ Marseille, nhìn từ công viên Pharo
Ẩm thực
- «Pasti» là loại đồ uống phổ biến của người dân Marseille. Đây là loại đồ uống có cồn, với nguyên liệu chính là hồi và các loại gia vị.
- «Aïoli» là một loại nước xốt gần giống như mayonnaise, nhũ tương, gồm thành phần chính như tỏi, dầu ô-liu và trứng được trộn với rau quả, là món ăn nổi tếng của Marseille nói riêng và vùng Provence nói chung.
Súp hải hản Bouillabaisse
- «Bouillabaisse» là món súp hải sản nổi tiếng của vùng biển
Marseille. Món ăn có nguồn gốc từ những người làm nghề chài lưới, sau
chuyến đi biển thường góp các loại hải sản để nấu thành một bữa súp.
- Bánh bích quy «Navette de Marseille» có hình dáng giống một con thuyền là loại bánh nổi tiếng của Marseille.
Thể thao
- Thành phố có 172 sân tennis, 45 phòng tập thể dục, 22 bể bơi và 72 sân vận động và có sân trượt băng lớn nhất nước Pháp [9]. Ngoài ra thành phố có hơn 30 câu lạc bộ tennis, 3 trường đua ngựa và hơn 50 địa điểm phục vụ cho môn lặn[10].
Giao thông
Hệ thống giao thông của Marseille rất phát triển, bao gồm cả đường
hàng không, mạng lưới
tàu điện ngầm,
đường sắt cao tốc nối với các tỉnh khác và đặc biệt là giao thông đường biển rất thuận lợi với hệ thống cảng biển từ lâu đời.
Đường không
-
Lối vào nhà ga 2 sân bay Marseille Provence
Sân bay quốc tế Marseille Provence ( trước kia gọi là
Sân bay Marseille-Marignante), cách trung tâm thành phố 25 km, thuộc xã
Marignane, là sân bay lớn thứ 4 của Pháp ( sau
Sân bay quốc tế Charles de Gaulle (
Paris) ,
Sân bay Lyon-Saint Exupéry (
Lyon) và
Sân bay Nice - Côte d'Azur (
Nice)
[11]. Các điểm đến quan trọng của sân bay này là Paris, đảo
Corse, và
Bắc Phi,
Bordeaux,
Nantes và
London
Hơn nữa, các chuyến xe buýt còn giúp nối liền
sân bay Marseille Provence với nhà ga Saint-Charles
[N 1]. Nhà ga
Vitrolle - Aéroport-Marseille-Provence được mở từ tháng 12 năn 2009, là một trong những trạm dưng chân của mạng lưới
TER, cụ thể là tuyến đường sắt
Marseille-Avignon.
Giao thông công cộng
Mạng lưới giao thông công cộng của Marseille được quản lí bởi
Công ty quản lí giao thông Marseille (
RTM), tương tự như
RATP tại
vùng đô thị Paris.
Mạng lưới tàu điện ngầm Marseille
- Tàu điện ngầm Marseille (Métro de Marseille) gồm 2 tuyến chính là M1 (tuyến màu xanh) và M2 (tuyến màu đỏ), với độ dài 25 km.
Ngoài ra, kể từ tháng 10 năm 2007, xe đạp công cộng (
Le Vélo)
được đưa vào sử dụng tại vùng trung tâm thành phố, với 130 trạm (8 - 30
xe đạp) được phát triển để hướng tới mục tiêu loại hình này đạt mức 1000
xe.
Giao thông đường biển
Cảng biến Marseille là một trong những cảng lớn nhất nước Pháp, kết
nối với 220 điểm đến, với 400 cảng biển và 120 nước khác nhau
[12], trong đó một nửa là vùng
Địa Trung Hải,
Châu Phi và
Trung Đông.
Đường sắt cao tốc
Mạng lưới
TGV - Méditerranée giúp rút ngắn thời gian từ Paris đến Marseille, với thời gian 3 giờ đồng hồ.
Ga Saint-Charles là ga chính của Marseille, điểm kết thúc của trục
TGV PLM (
Paris-Lyon-Marseille).
Các thành phố kết nghĩa
- Abidjan, Ivory Coast.
- Antwerp, Bỉ.
- Copenhagen, Đan Mạch.
- Dakar, Senegal.
- Genoa, Italy.
- () Glasgow, Scotland, Vương quốc Anh[13]
- Haifa, Israel.
- Hamburg, Đức.
- Kobe, Nhật Bản.
- Marrakech, Morocco.
- Odessa, Ukraina.
- Piraeus, Hy Lạp.
- Shanghai, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Agadir, Morocco.
- Alexandria, Ai Cập.
- Algiers, Algérie.
- Bamako, Mali.
- Barcelona, Tây Ban Nha.
- Beirut, Liban.
- Cape Town, Nam Phi.
- Casablanca, Morocco.
- Yerevan, Armenia.
- Gdansk, Ba Lan.
- Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.
- Izmit, Thổ Nhĩ Kỳ.
- Jerusalem, Israel.
- Limassol, Cyprus.
- Lome, Togo.
- Lyon, Pháp.
- Meknes, Morocco.
- Montevideo, Uruguay.
- N'Djamena, Chad.
- Nice, Pháp.
- Nimes, Pháp.
- Rabat, Morocco.
- Sarajevo, Bosnia-Herzegovina.
- Sousse, Tunisia.
- Salonica, Hy Lạp.
- Tirana, Albania.
- Tripoli, Libya.
- Tunis, Tunisia.
Những người con của thành phố
- Antonin Artaud, 1896-1948, diễn viên, nhà soạn bi kịch, đạo diễn
- César Baldaccini, 1921-1998, nhà điêu khắc
- Elie Bayol, 1914-1995, vận động viên đua xe
- François Bazin, 1816-1878, nhà soạn nhạc
- Maurice Béjart, sinh 1927, biên đạo múa, giám đốc Béjart-Ballett
- Fernand Cabrol, 1855-1937, nhà thần học
- Lucius Caesar, 17 TCN - 2, cháu, con trai nuôi của hoàng đế Augustus
- Éric Cantona, sinh 1966, cầu thủ bóng đá, sau này là diễn viên
- Désirée Clary, 1777-1860, người hứa hôn với Napoléon Bonaparte
- Louise Colet, 1810-1876, nhà thơ nữ
- François Coli, 1881-1927, nhà tiên phong trong lĩnh vực hàng không
- Régine Crespin, sinh 1927, nữ ca sĩ opera
- Charles Crodel, 1894-1973, họa sĩ
- Honoré Daumier, 1808-1879, họa sĩ, nhà điêu khắc, họa sĩ biếm họa
- Edmond Demolins, 1852-1907
- Henri Fabre, 1882-1984, nhà tiên phong trong lĩnh vực hàng không
- Charles Fabry, 1867-1945, nhà vật lý học, người phát minh ra máy đo giao thoa Fabry-Pérot
- Fernandel, 1903-1971, diễn viên, ca sĩ
- Zino Francescatti, 1902-1991, nghệ sĩ violin
- Sébastien Grosjean, sinh 1978, vận động viên quần vợt
- Jean-Claude Izzo, 1945-2000, nhà văn
- Edmond Jaloux, 1878-1949, nhà văn, nhà phê bình văn học
- Louis Jourdan, sinh 1919, diễn viên
- Cyprien Katsaris, sinh 1951, nghệ sĩ dương cầm, nhà soạn nhạc
- Philippe Mabboux, sinh 1957, nhà soạn nhạc
- Pat Mallet, sinh 1941, tác giả truyện tranh
- Robert Manzon, sinh 1917, vận động viên đua xe Công thức 1
- Francis Miroglio, 1924-2005, nhà soạn nhạc
- France Nuyen, sinh 1939, nữ diễn viên
- Émile Ollivier, 1825-1913, chính khách
- Marcel Pagnol, 1895-1974, nhà văn
- Marius Petipa, 1819-1910, diễn viên múa ballett, biên đạo múa, được xem như là "cha đẻ của ballett cổ điển"
- Charles Plumier, 1646-1704, nhà thực vật học
- Joseph Pujol, 1857-1945, nghệ nhân
- Jean-Pierre Rampal, 1922-2000, nghệ sĩ chơi sáo
- Jean-Pierre Kardinal Ricard (sinh 1944), tổng giám mục của Bordeaux
- Jean-Baptiste Rossi, 1931-2003, nhà báo, viết kịch bản phim và là nhà văn
- Edmond Rostand, 1868-1918, nhà viết kịch
- Damien Saez, sinh 1977, nhà soạn nhạc
- Jean-Jacques Schuhl, sinh 1944, nhà văn
- Simone Simon, 1910-2005, nữ diễn viên
- Adolphe Thiers, 1797-1877, chính khách
- Henri Tomasi, 1901-1971, nhà soạn nhạc, nhạc trưởng dàn nhạc
- Honoré d'Urfé, 1568-1625, nhà văn
- Peter Wyngarde, sinh 1933, diễn viên
- Zinedine Zidane, sinh 1972, cầu thủ bóng đá
- Clara Morgane, sinh 1981, nữ diễn viên, người mẫu
Tham khảo
- Duchêne, Roger; Contrucci, Jean (2004), Marseille, 2600 ans d'histoire, Editions Fayard, ISBN 2-213-60197-6
- Liauzu, Claude (1996), Histoire des migrations en Méditerranée occidentale, Editions Complexe, ISBN 2-87027-608-7
- Savitch, H.V.; Kantor, Paul (2002), Cities in the International Market Place: The Political Economy of Urban Development in North America and Western Europe, Princeton University Press, ISBN 0691091595
- Peraldi, Michel; Samson, Michel (2006), Gouverner Marseille : Enquête sur les mondes politiques marseillais, Editions La Découverte, ISBN 2-7071-4964-0
- Busquet, Raoul (1954), Histoire de la Provence des origines à la révolution française, Éditions Jeanne Lafitte, ISBN 2-86276-319-5
- Attard-Marainchi,
Marie-Françoise; Échinard, Pierre; Jordi, Jean-Jacques; Lopez, Renée;
Sayad, Abdelmalek; Témime, Émile (2007), Migrance – histoires des migrations à Marseille, Éditions Jeanne Laffitte, ISBN 978-2-86276-450-4, single book comprising 4 separate volumes: La préhistoire de la migration (1482-1830); L'expansion marseillaise et «l'invasion italienne» (1830-1918); Le cosomopolitisme de l'entre-deux-guerres (1919-1945); Le choc de la décolonisation (1945-1990).
Chú thích
Liên kết ngoài
Bạn có thể tham khảo nội dung bài này trong Wikipedia tiếng Pháp
để có thêm thông tin mở rộng cho bài này. Nếu bạn không biết tiếng Pháp,
có thể dùng công cụ dịch, như Google Dịch.
[hiện]
Các tỉnh lỵ của Pháp |