Đến Oslo rồi
Nhà hát lớn ở Oslo
Trước nhà hát
Phía trong
Bên trong nhà hát lớn
WC rất hiện đại |
Khu thương mại
Cung điện Hoàng Gia Palais Royal
Du khách chụp Palais Royal
Đổi garde
Hoàng hôn tàu rời Oslo
Oslo
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quốc gia | Na Uy | |
Hạt | Oslo NO-03 | |
Quận | Østlandet | |
Đô thị | NO-0301 | |
Trung tâm hành chính | Oslo | |
Thị trưởng (2007) | Fabian Stang (H) | |
Dạng ngôn ngữ chính thức | Bokmål | |
Diện tích - Tổng - Đất - Phần trăm |
Xếp hạng 224 454 km² 426 km² 0,14 % |
|
Dân số - Tổng (2007) - Phần trăm - Change (10 years) - Mật độ |
Xếp hạng 1 590.041 (1.403.268 vùng đô thị) 11,40 % 9,2 % 1.299/km² |
|
Tên gọi dân cư | Oslokvinne (f) /Oslomann (m)[1] | |
Tọa độ | 59°56′B 10°45′ĐTọa độ: 59°56′B 10°45′Đ | |
www.oslo.kommune.no Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Oslo là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học và kinh tế của Na Uy. Thành phố cũng là trung tâm của các hoạt động thương mại, ngân hàng, công nghiệp và ngư nghiệp trong cả nước. Oslo là một trung tâm quan trọng của các ngành kinh tế biển và thương mại hàng hải tại châu Âu. Thành phố là nơi đặt trụ sở của nhiều công ty trong lĩnh vực hàng hải, một vài trong số đó nằm trong số các công ty tàu thuyền, môi giới vận chuyển hàng hóa và bảo hiểm lớn nhất thế giới. Oslo là một thành phố đi đầu trong chương trình các thành phố đa đạng văn hóa của Hội đồng Châu Âu và Ủy ban Châu Âu.
Oslo được coi là thành phố toàn cầu và được xếp hạng "Beta" trong các nghiên cứu năm 2008.[2] Trong một vài năm, Oslo từng được liệt trong danh sách các thành phố đắt đỏ nhất thế giới cùng với các thành phố toàn cầu khác như Zurich, Genève, Copenhagen, Paris, và Tokyo.[3] Năm 2009, Oslo đã trở lại vị trí thành phố đắt đỏ nhất thế giới.[4][5] Theo cuộc điều tra của ECA International năm 2011 thì Oslo đã bị đẩy xuống vị trí thứ hai sau Tokyo.[6]
Năm 2010, Vùng thủ đô Oslo có tổng dân số là 1.442.318 người và trong đó 912.046 người[7] sống trong chuỗi đô thị. Dân số Oslo hiện tăng bình quân 1,64% mỗi năm, và là vùng đô thị có tốc độ gia tăng dân số nhanh nhất tại Châu Âu.[8] Sự tăng trưởng dân số xuất phát từ việc nhập cư, còn người Na Uy bản địa hiện đang có dân số giảm.[9] Chỉ tính riêng Oslo, người nhập cư hiện chiếm hơn 25% tổng dân số.[10]
Mục lục
Địa lý
Địa điểm tham quan chính
- Pháo đài và Lâu đài Akershus
- Norsk Folkemuseum, Bảo tàng lịch sử văn hóa ngoài trời
- Bảo tàng Lực lượng vũ trang
- Tòa thị chính Oslo, nơi lễ Giải Nobel hàng năm được tổ chức
- Bảo tàng lịch sử Oslo
- Bảo tàng Nghệ thuật hiện đại
- Holmenkollen ski jump
- Bảo tàng trượt tuyết Holmenkollen, Holmenkollen
- Bảo tàng Kon-Tiki Museum, Bygdøy
- Bảo tàng Munch, Tøyen
- Sông Akerselva
- Bảo tàng thành phố Oslo, tại Frogner Manor
- Cung Hoàng gia
- The Henie-Onstad Art Centre, Høvikodden in Bærum
- Nhà thờ lớn Oslo
- Tryvannstårnet
- Nhà hát Oper Oslo
Hành chính
Kinh tế
Oslo là trung tâm hàng hải lớn ở châu Âu với khoảng 980 công ty và 8.500 người làm trong lĩnh vực hàng hải. một số công ty ở đây thuộc loại công ty đóng tàu, môi giới tàu biển, môi giới bảo hiểm lớn nhất thế giới. Cảng Oslo lớn nhất Na-Uy. GDP của thành phố là NOK268.047 billion (€33.876 tỷ) năm 2003, chiếm 17% GDP của Na-Uy. Vùng đô thị Oslo đóng góp 25% GDP của Na-Uy. GDP đầu người thuộc loại cao nhất châu Âu, NOK391.399 (€49.465) năm 2003, chỉ xếp sau Nội ô London, Brussels và Luxembourg.Văn hóa
Giáo dục
Các học viện và trường đại học
- Đại học Oslo (Universitetet i Oslo)
- Oslo University College (Høgskolen i Oslo)
- Trường quản lý Na Uy (Handelshøyskolen BI)
- Trường Công nghệ Thông tin Na Uy (Norges Informasjonsteknologiske Høyskole)
- Trường Kiến trúc và Thiết kế Oslo (Arkitektur- og designhøgskolen i Oslo)
- Đại học Thể thao và Giáo dục thể chất Na Uy (Norges idrettshøgskole) [1]
- Học viện Âm nhạc Na Uy (Norges musikkhøgskole)
- Trường Thần học Lutheran Na Uy (Det teologiske Menighetsfakultet - MF)
- Học viện Nghệ thuật quốc gia Oslo (Kunsthøgskolen i Oslo KHIO)
- Học viện Quân sự Na Uy (Krigsskolen)
- Trường Khoa học Thú y Na Uy (Norges Veterinærhøgskole) [2]
Lịch sử
Lịch sử dân số Oslo
Năm | Dân số |
---|---|
1801 | 9.500 |
1825 | 15.400 |
1855 | 31.700 |
1875 | 76.900 |
1900 | 227.900 |
1925 | 255.700 |
1951 | 434.365 |
1960 | 471.511 |
1970 | 487.363 |
1980 | 454.872 |
1990 | 458.364 |
2000 | 507.467 |
2005 | 529.407 |
Dân vùng đô thị
- 1999: 763.957
- 2005: 811.688
- 2006: 825.105
Một vài hình ảnh
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Oslo |
- ^ Personnemningar til stadnamn i Noreg (tiếng Na Uy)
- ^ “The World According to GaWC 2008”.
- ^ “Worldwide Cost of Living survey: A lot of yen”. The Economist (www.economist.com). 9 tháng 3 năm 2009.
- ^ Boyle, Catherine (20 tháng 8 năm 2009). “So you think London’s expensive? It isn’t any more”. Times Online (Business.timesonline.co.uk). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.
- ^ Marowits, Ross. “The Canadian Press: Montreal beats Toronto with 12th most purchasing power in world, says UBS study”. Google.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Sydney rockets up the list of the world’s most expensive cities”. ECA International. 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Population and area, by municipality”. Ssb.no. 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Oslo europamester i vekst - Nyheter - Oslo”. Aftenposten.no. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Ola og Kari flytter fra innvandrerne - Nyheter - Oslo”. Aftenposten.no. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Immigration and immigrants”. Ssb.no. 1 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.