Đến Oslo rồi
Opera house
Nhà hát lớn ở Oslo
Trước nhà hát
Phía trong
Bên trong nhà hát lớn
|
WC rất hiện đại |
Khu thương mại
Cung điện Hoàng Gia Palais Royal
Du khách chụp Palais Royal
Đổi garde
Hoàng hôn tàu rời Oslo
Oslo
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Oslo nhìn từ Nam Holmenkollen, trực diện Nesodden.
The "trikk": Xe điện của Oslo.
Oslo (
phát âm tiếng Na Uy: [ùʃlu] ( nghe) hay
[ùslu]) là một
khu tự quản,
thủ đô và cũng là
thành phố đông dân nhất
Na Uy. Oslo trở thành khu tự quản (
formannskapsdistrikt) vào ngày 1 tháng 1, 1838. Tuy nhiên thành phố đã được Vua
Harald III của Na Uy
thành lập từ năm 1048, thành phố từng bị phá hủy nghiêm trọng do hỏa
hoạn vào năm 1624. Thành phố sau đó nằm dưới vương quyền của Vua
Christian IV của
Đan Mạch-Na Uy. Thành phố được tái thiết tới vị trí gần hơn với
Pháo đài Akershus, và được gọi là
Christiania (trong một thời gian ngắn cũng gọi là
Kristiania). Năm 1925, thành phố lấy lại tên gốc bằng
tiếng Na Uy là Oslo.
Oslo là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học và kinh tế của Na Uy.
Thành phố cũng là trung tâm của các hoạt động thương mại, ngân hàng,
công nghiệp và ngư nghiệp trong cả nước. Oslo là một trung tâm quan
trọng của các ngành kinh tế biển và thương mại hàng hải tại
châu Âu.
Thành phố là nơi đặt trụ sở của nhiều công ty trong lĩnh vực hàng hải,
một vài trong số đó nằm trong số các công ty tàu thuyền, môi giới vận
chuyển hàng hóa và bảo hiểm lớn nhất thế giới. Oslo là một thành phố đi
đầu trong chương trình các thành phố đa đạng văn hóa của
Hội đồng Châu Âu và
Ủy ban Châu Âu.
Oslo được coi là
thành phố toàn cầu và được xếp hạng "Beta" trong các nghiên cứu năm 2008.
[2]
Trong một vài năm, Oslo từng được liệt trong danh sách các thành phố
đắt đỏ nhất thế giới cùng với các thành phố toàn cầu khác như Zurich,
Genève, Copenhagen, Paris, và Tokyo.
[3] Năm 2009, Oslo đã trở lại vị trí thành phố đắt đỏ nhất thế giới.
[4][5] Theo cuộc điều tra của
ECA International năm 2011 thì Oslo đã bị đẩy xuống vị trí thứ hai sau Tokyo.
[6]
Năm 2010,
Vùng thủ đô Oslo có tổng dân số là 1.442.318 người và trong đó 912.046 người
[7] sống trong chuỗi đô thị. Dân số Oslo hiện tăng bình quân 1,64% mỗi năm, và là
vùng đô thị có tốc độ gia tăng dân số nhanh nhất tại
Châu Âu.
[8] Sự tăng trưởng dân số xuất phát từ việc nhập cư, còn người Na Uy bản địa hiện đang có dân số giảm.
[9] Chỉ tính riêng Oslo, người nhập cư hiện chiếm hơn 25% tổng dân số.
[10]
Địa lý
Địa điểm tham quan chính
Hành chính
Kinh tế
Oslo là trung tâm hàng hải lớn ở châu Âu với khoảng 980 công ty và
8.500 người làm trong lĩnh vực hàng hải. một số công ty ở đây thuộc loại
công ty đóng tàu, môi giới tàu biển, môi giới bảo hiểm lớn nhất thế
giới. Cảng Oslo lớn nhất Na-Uy. GDP của thành phố là NOK268.047 billion
(€33.876 tỷ) năm 2003, chiếm 17% GDP của Na-Uy. Vùng đô thị Oslo đóng
góp 25% GDP của Na-Uy. GDP đầu người thuộc loại cao nhất châu Âu,
NOK391.399 (€49.465) năm 2003, chỉ xếp sau Nội ô
London,
Brussels và
Luxembourg.
Văn hóa
Giáo dục
Các học viện và trường đại học
Lịch sử
Lịch sử dân số Oslo
Năm |
Dân số |
1801 |
9.500 |
1825 |
15.400 |
1855 |
31.700 |
1875 |
76.900 |
1900 |
227.900 |
1925 |
255.700 |
1951 |
434.365 |
1960 |
471.511 |
1970 |
487.363 |
1980 |
454.872 |
1990 |
458.364 |
2000 |
507.467 |
2005 |
529.407 |
Dân vùng đô thị
- 1999: 763.957
- 2005: 811.688
- 2006: 825.105
Một vài hình ảnh
-
Bảo tàng Nhà hát Hansken Sculpture, Christiania Torv.
-
Nhìn từ Pháo đài Akershus đến fjord.
-
Nhìn từ Ekeberg về phía Grefsen
-
-
-
-
Bảo tàng Vikingship ở Bygdøy.
Tham khảo
- ^ Personnemningar til stadnamn i Noreg (tiếng Na Uy)
- ^ “The World According to GaWC 2008”.
- ^ “Worldwide Cost of Living survey: A lot of yen”. The Economist (www.economist.com). 9 tháng 3 năm 2009.
- ^ Boyle, Catherine (20 tháng 8 năm 2009). “So you think London’s expensive? It isn’t any more”. Times Online (Business.timesonline.co.uk). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.
- ^ Marowits, Ross. “The Canadian Press: Montreal beats Toronto with 12th most purchasing power in world, says UBS study”. Google.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Sydney rockets up the list of the world’s most expensive cities”. ECA International. 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Population and area, by municipality”. Ssb.no. 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Oslo europamester i vekst - Nyheter - Oslo”. Aftenposten.no. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Ola og Kari flytter fra innvandrerne - Nyheter - Oslo”. Aftenposten.no. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Immigration and immigrants”. Ssb.no. 1 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.